872/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 666
- 16
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/9/2011 ông BĐ_Nguyễn Phước Linh có vay của ông NĐ_Minh số tiền là 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); ông NĐ_Minh đã giao tiền cho ông BĐ_Linh theo lệnh chi chuyển tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh BR. Việc vay mượn tiền giữa ông NĐ_Minh và ông BĐ_Linh chỉ thực hiện bằng lời nói, không lập thành văn bản và hai bên cũng thỏa thuận miệng lãi suất vay là 1,2%/tháng. Trong quá trình vay ông BĐ_Linh không trả tiền lãi cho ông NĐ_Minh lần nào nên vào ngày 21/4/2012 hai bên lập hợp đồng vay bằng văn bản, theo đó hai bên thỏa thuận thời hạn vay tiền là 06 tháng, lãi suất là 1,2%/tháng tính từ ngày 16/9/2011 và ông BĐ_Linh thế chấp giấy tờ nhà số 360 đường LLQ, Phường 05, Quận T, Thành phố HCM cho ông NĐ_Minh.
847/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 525
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thiên Hữu trình bày: Ngày 08/8/2011 bà bán cho bà BĐ_Trần Thị Minh căn nhà số 4 CLV, phường TT, quận TP. Khi ra công chứng giao tiền bà BĐ_Minh giữ lại của bà 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) và hẹn khi giao nhà sẽ giao hết số tiền trên. Hai bên có lập văn bản ghi nhận sự việc bằng giấy cam kết ngày 08/08/2011 và ngày 10/8/2011. Tuy nhiên sau khi nhận nhà phía bà BĐ_Minh vẫn không thanh toán cho bà số tiền trên. Nay, bà yêu cầu tòa án buộc bà BĐ_Minh phải trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) còn thiếu ngay sau khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
724/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1547
- 73
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn ông NĐ_Lữ Thành Trưng có đại diện trình bày: Căn nhà số 34H TKD, phường TĐ, Quận S, Thành phố HCM thuộc sở hữu của ông NĐ_Lữ Thành Trưng. Ngày 09/6/2010, ông NĐ_Lữ Thành Trưng đã ký hợp đồng mua bán nhà trên cho ông BĐ_Trần Văn Thịnh, được Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM công chứng ngày 09/6/2010, số công chứng 018781, quyển 06, đóng dấu ngày 16/6/2010. Trị giá mua bán là 6.000.000.000 đồng, phương thức thanh toán bằng tiền mặt, thời gian thanh toán là trả hết một lần ngay sau khi công chứng hợp đồng mua bán. Ông NĐ_Trưng đã giao toàn bộ bản chính giấy tờ về quyền sở hữu nhà cho ông BĐ_Thịnh khi hai bên ký kết hợp đồng nhưng ông BĐ_Thịnh vẫn chưa thanh toán số tiền 6.000.000.000 đồng. Do đó, ông NĐ_Trưng yêu cầu ông BĐ_Thịnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền mua nhà theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng công chứng số 018781 ngày 09/6/2010.
702/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 300
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 15/12/2013, bà NĐ_Nguyễn Thị Linh có cho bà BĐ_Thái Ngọc Chi vay số tiền 37.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay 01 năm. Từ khi vay cho đến nay, bà BĐ_Chi chưa trả tiền lãi, do vi phạm thỏa thuận vay tiền nên bà NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Chi cho bà số tiền nợ là 37.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi từ ngày cho vay tới ngày xét xử. Ngày 15/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Linh có cho bà BĐ_Vy Thị Ngọc Hạnh vay số tiền 106.000.000 đồng theo giấy thỏa thuận mượn tiền ngày 15/01/2014, không quy định lãi suất, không quy định thời hạn vay. Nay bà NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Hạnh trả số tiền nợ 106.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
675/2016/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 661
- 49
Trong quá trình chung sống ông Bèn và bà Chính tạo lập được căn nhà có diện tích 114,7m2 tọa lạc tại số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM (nhà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở). Ông Bèn chết năm 1982 không để lại di chúc, tính đến thời điểm bà NĐ_Loan có đơn khởi kiện đã hết thời hiệu khởi kiện nên phần di sản của ông Bèn để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM được các đồng thừa kế của ông Bèn thỏa thuận là tài sản chung tại biên bản thỏa thuận ngày 07/12/2008. Đối với phần di sản của bà Chính để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM, phía bị đơn cung cấp di chúc thì bà NĐ_Loan đề nghị Tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc để phân xử theo quy định của pháp luật. Nay bà NĐ_Loan khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của bà Chính và tài sản chung của các đồng thừa kế (phần di sản của ông Bèn đã được các đồng thừa kế thỏa thuận) là giá trị nhà, đất nêu trên theo quy định của pháp luật.