04/2014/DSST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 445
- 9
Diện tích 106m2 tọa lạc tại thửa 279, tờ bản đồ số 2 (sơ đồ nền), phường TML, Quận X thuộc một phần diện tích đất do ông NĐ_Dương Văn Giàu và bà NĐ_Nguyễn Thị Mai mua lại của ông Trần Văn Thuận và bà Võ Thị Hảo vào năm 1957. Trong quá trình sử dụng ông bà có cho con trai và con dâu là BĐ_Dương Anh Duy và BĐ_Bùi Thị Ngọc Oanh ở nhờ trên đất. Việc cho ở nhờ này chỉ nói miệng. Năm 2003, ông bà xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phát hiện bà BĐ_Oanh và ông BĐ_Duy đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phần đất của ông bà với diện tích là 306,2m2. Ông bà đồng ý cho 200m2 và yêu cầu ông BĐ_Duy, bà BĐ_Oanh trả lại phần diện tích 106,2m2 còn lại theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Nhưng ông BĐ_Duy và bà BĐ_Oanh không đồng ý. Sau khi thỏa thuận trong gia đình không thành, ông bà khởi kiện.
06/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 298
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn NĐ_Tạ Thị Ý Lan: Ngày 10/9/2012, bà có mua một căn nhà của bà BĐ_Tạ Thị Tường Vân tọa lạc tại số 766/18 Quốc lộ N, khu phố 4, phường HBP, quận TĐ, vị trí đất thuộc thửa 512 tờ bản đồ số 40, diện tích 66,2 m2 theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 23368 tại Phòng công chứng số 3, Thành phố HCM. Nhà đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 431825 (số vào sổ cấp GCN: CH 02081) ngày 04/6/2012 của UBND quận TĐ cấp cho bà BĐ_Tạ Thị Tường Vân. Sau khi thanh toán đủ 100.000.000 đồng, hai bên đã hoàn tất thủ tục đăng bộ sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngày 21/9/2012.
03/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 371
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Lan Hồng và lời trình bày của đại diện nguyên đơn bà Lê Thị Sen: Từ tháng 4/2009, bà BĐ_Dương Thị Nhi liên tục vay tiền của bà NĐ_Hồng, đến đầu năm 2012 do tình hình kinh tế khó khăn nên bà NĐ_Hồng yêu cầu bà BĐ_Nhi trả hết số tiền đã vay, lúc đó bà BĐ_Nhi hẹn bà cho thêm thời gian nữa để trả và viết giấy vay nợ ngày 12/9/2012 với số tiền 1.200.000.000 đồng, hẹn sẽ trả trong thời gian 03 tháng.
02/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 488
- 2
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên mượn số tiền 4.200.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 1%/tháng, các bên có làm hợp đồng vay tiền số 021372 tại Phòng công chứng số 2 - Thành phố HCM. Để đảm bảo cho Khoản tiền vay trên, ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên có làm văn bản thỏa thuận và vi bằng số 349/2012/VB-TPLQ8 tại Văn phòng thừa phát lại Quận Z - Thành phố HCM, theo đó bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giao cho ông NĐ_Ten Beng Chun 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012. Đến ngày 09/01/2013, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên lập phụ lục hợp đồng số 01/01/2013, theo đó ông NĐ_Ten Beng Chun đã đưa lại cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012.
02/2015/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 1849
- 107
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Hội đồng xét xử xét thấy thỏa thuận ngày 19/11/2013 thì theo đơn khởi kiện của ông NĐ_Duy ngày 27/9/2012 được Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM thụ lý và xét xử sơ thẩm, vụ án đã được Tòa án nhân dân Thành phố HCM đình chỉ xét xử theo quyết định số 1491/2013 ngày 19/11/2013 do ông NĐ_Duy rút đơn kháng cáo