872/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 691
- 16
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/9/2011 ông BĐ_Nguyễn Phước Linh có vay của ông NĐ_Minh số tiền là 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); ông NĐ_Minh đã giao tiền cho ông BĐ_Linh theo lệnh chi chuyển tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh BR. Việc vay mượn tiền giữa ông NĐ_Minh và ông BĐ_Linh chỉ thực hiện bằng lời nói, không lập thành văn bản và hai bên cũng thỏa thuận miệng lãi suất vay là 1,2%/tháng. Trong quá trình vay ông BĐ_Linh không trả tiền lãi cho ông NĐ_Minh lần nào nên vào ngày 21/4/2012 hai bên lập hợp đồng vay bằng văn bản, theo đó hai bên thỏa thuận thời hạn vay tiền là 06 tháng, lãi suất là 1,2%/tháng tính từ ngày 16/9/2011 và ông BĐ_Linh thế chấp giấy tờ nhà số 360 đường LLQ, Phường 05, Quận T, Thành phố HCM cho ông NĐ_Minh.
847/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 526
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thiên Hữu trình bày: Ngày 08/8/2011 bà bán cho bà BĐ_Trần Thị Minh căn nhà số 4 CLV, phường TT, quận TP. Khi ra công chứng giao tiền bà BĐ_Minh giữ lại của bà 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) và hẹn khi giao nhà sẽ giao hết số tiền trên. Hai bên có lập văn bản ghi nhận sự việc bằng giấy cam kết ngày 08/08/2011 và ngày 10/8/2011. Tuy nhiên sau khi nhận nhà phía bà BĐ_Minh vẫn không thanh toán cho bà số tiền trên. Nay, bà yêu cầu tòa án buộc bà BĐ_Minh phải trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) còn thiếu ngay sau khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
777/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 634
- 13
Phần đất đang tranh chấp có diện tích 600m2 thuộc xã VLB, huyện BC là của ông Phạm Văn Để. Ông Để có 5 người con gồm ông Phạm Văn Ba, bà Phạm Thị Ca, bà Phạm Thị Hai, bà Phạm Thị Tám, bà Phạm Thị Năm. Sau khi ông Để mất thì những người con thỏa thuận phân chia cho mỗi người được 1.200m2 đất. Bà Phạm Thị Ca là mẹ của bà được 1.200m2. Sau khi nhận đất thì bà Ca là người quản lý sử dụng phần đất này. Bà Ca có tất cả 04 người con, gồm ông Hồ Văn Hai (chết trước 1975, không có vợ con), bà Hồ Thị Ba, bà Hồ Thị Tư (chết trước 1975, không có chồng con), bà NĐ_Hồ Thị Hoa. Bà Ca khi đó ở cùng với bà Ba.
774/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 820
- 11
Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng tự nguyện chung sống từ năm 1999, có đăng ký kết hôn năm 2001. Ông bà có hai con chung tên Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 25/02/1999 và Nguyễn Ngọc Phương Trâm, sinh ngày 17/5/2000. Quá trình chung sống buổi đầu có hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng thường xuyên uống rượu say xỉn về nhà kiếm chuyện nhà gây gổ, chửi mắng xúc phạm và đánh đập bà. Ông BĐ_Hưng sống không có trách nhiệm với gia đình, bà đã chịu đựng và nhẫn nhịn nhiều lần, để xây dựng hạnh phúc gia đình, mong ông BĐ_Hưng thay đổi nhưng ông BĐ_Hưng không thay đổi tính tình, khiến cuộc sống chung của vợ chồng ngày càng mệt mỏi, đau khổ. Đến năm 2005 vì không thể sống chung với ông BĐ_Hưng được nữa nên bà cùng hai con về gia đình cha mẹ bà ở phường LC, quận TĐ để ở cho đến nay. Hơn 02 năm nay bà và ông BĐ_Hưng đã chính thức sống ly thân, đôi bên không còn quan hệ gì với nhau nữa.
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7800
- 266
Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Hiện tại ông BĐ_Trung, bà BĐ_Phụng đã ly hôn với nhau; bà BĐ_Phụng đãthế chấp nhà 113 Trần Quý cho LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh - Chi nhánh Sài Gòn để bảo đảm cho khoản vay của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha theo “Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba” số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011. Do đó bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình yêu cầu tuyên bố vô hiệu và hủy các giao dịch dân sự sau: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở - số 31823/HĐ-TCN xác lập ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 giữa bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình với ông Trí, bà Phượng; - Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng lập tại Phòng Công chứng số 4 vào ngày 15/01/2009 giữa bà Phượng với ông Trí; - Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba - số 030.011.112.69870.DB.DN ngày 29/12/2011 giao kết giữa LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Kha; bà Phượng với LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Minh – Chi nhánh Sài Gòn.