cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

534/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1559
  • 31

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

05-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có bà Nguyễn Thị Minh Hằng làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Từ ngày 16/3/2013, NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có ký Hợp đồng thuê nhà với bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Hòa trong thời hạn 01 năm với giá 800USD/tháng. Khi hợp đồng hết hiệu lực, theo điều khoản bàn giao NĐ_Công ty Nga Sơn đã tiến hành sửa chữa những hư hỏng đã qua sử dụng, hoàn thành mọi thủ tục, trừ những hạng mục đã xuống cấp theo thời gian. Tuy nhiên, do hai bên tranh chấp phần bể cá đã không sử dụng được như ban đầu do phía bà BĐ_Hòa cố tình làm khó và không tiến hành thủ tục thanh toán tiền đặt cọc như đã thỏa thuận. Nay NĐ_Công ty Nga Sơn yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Hòa trả lại khoản đặt cọc là 1.600USD. NĐ_Công ty Nga Sơn đồng ý hỗ trợ thanh toán khoản tiền sửa máy lạnh là 3.000.000 đồng và chi phí sửa bể cá là 1.750.000 đồng.


506/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 241
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

23-04-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 04/02/2013, ông BĐ_Đặng Văn Hương, bà BĐ_Thái Thị Hữu ký “Hợp đồng vay và thế chấp tài sản” với nguyên đơn, để vay của nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 3,5%/tháng (tương đương 10.500.000 đồng). Ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 332928 do UBND quận TĐ cấp ngày 27/6/2011 cho ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu (đất tọa lạc tại địa chỉ số 22/9 đường 8, khu phố 4, phường HBP, quận TĐ). Hiện bản chính giấy tờ nhà đất này nguyên đơn đang giữ. Do không trả nợ gốc đúng hạn nên hai bên thống nhất làm lại “Hợp đồng vay mượn tiền” vào ngày 06/10/2013, thực chất đây là việc gia hạn vay tiền của Hợp đồng ban đầu. Trong hợp đồng vay mượn tiền này hai bên thống nhất ghi thêm 02 người con của ông BĐ_Hương, bà BĐ_Hữu là BĐ_Đặng Thị Thu Hân và bà BĐ_Đặng Thị Hoa cùng vay, số tiền vay hai bên thống nhất ghi là 320.000.000 đồng (20.000.000 đồng dư ra so với số tiền ban đầu là do bị đơn không trả lãi nên nguyên đơn ghi thêm). Thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất 3,5%/tháng.


491/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 294
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-04-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Vy trình bày: Ngày 04/10/2011, bà cho bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh vay số tiền là 223.000.000 đồng (hai trăm hai mươi ba triệu đồng), không thỏa thuận tiền lãi. Bà BĐ_Thanh có thế chấp 01 (một) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1237 QSDĐ/CQ ngày 30/11/2004 do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp. Đến nay, bà BĐ_Thanh chưa trả cho bà số tiền trên. Nay bà yêu cầu bà BĐ_Thanh cùng chồng là ông LQ_Võ Hồng Dương phải trả cho vợ chồng bà số tiền trên, không yêu cầu tiền lãi và trả ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hiện bà đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà BĐ_Thanh, khi nào bà BĐ_Thanh và ông LQ_Dương trả hết tiền, bà sẽ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Thanh và ông LQ_Dương.


443/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 603
  • 17

Tranh chấp quyền sử dụng đất

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Quân có đại diện ủy quyền ông Nguyễn Văn Quyền trình bày: Phần diện tích đất 69,8 m2 thuộc một phần thửa 25, tờ bản đồ 49, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM có nguồn gốc do bà NĐ_Quân nhận chuyển nhượng của ông Đoàn Văn Cưng từ năm 1993, năm 1999 và năm 2001 bà NĐ_Quân xây nhà và sửa chữa nhà, đến ngày 01/02/2008 bà NĐ_Quân được LQ_Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 027/2008/UB.GCN là nhà đất số 1/171G, Tổ 6, Khu phố 3, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM. Năm 2010 bà NĐ_Quân phát hiện nhà số 265/29 ĐPP, Khu phố 3, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM (đối diện với nhà bà NĐ_Quân) do bà LQ_Đỗ Thị Loan chủ cũ xây dựng vào năm 2006 lấn qua đất của bà NĐ_Quân diện tích 3,6 m2 (cụ thể ngang khoảng 0,75 m2, dài khoảng 5,73 m2). Căn nhà này bà LQ_Loan đã sang nhượng nhà đất cho bà BĐ_Trần Thị Thanh và bà BĐ_Phan Thị Hà.


393/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2654
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

06-04-2015
TAND cấp tỉnh

Ông nội của ông NĐ_Bùi Văn Nương là ông Bùi Văn Đắt (chết không rõ năm nào) để lại phần đất diện tích 5.500 m2. Sau khi ông nội chết, phần đất đó do cha ông (ông Bùi Văn Mua) và mẹ ông (bà Đàm Thị Mịch) quản lý, sử dụng cho đến nay. Phần đất trên là đất của gia tộc và chỉ cho bà Bùi Thị Xinh (mẹ của bà BĐ_Bùi Thị Bình) 200 m2 để xây nhà ở, cụ thể năm nào không biết. Năm 1999 bà Xinh tự ý đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 2112/99/QSDĐ/TTT ngày 23/01/1999 (651,6m2 thuộc thửa 102, tờ bản đồ số 15, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM). Bà Xinh chết, bà BĐ_Bình là con đăng ký thừa kế, ông NĐ_Nương không đồng ý. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM nhưng không thành.