256/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1274
- 28
Ngày 01/01/2013 NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thanh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Lâm Thanh) và ông BĐ_Phạm Đức Thảnh thỏa thuận và ký Hợp đồng thuê mặt bằng (tài sản trên đất) tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X theo hợp đồng số: 02/2013 – HĐTMB – KHM. Tổng diện tích thuê là: 110,4m2; Mục đích thuê: Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của ông BĐ_Phạm Đức Thảnh; Giá thuê 17.533.000 đồng/tháng (bao gồm VAT); Thời hạn thuê là 01 năm, kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013. Nguồn gốc căn nhà tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X, Tp.HCM được Sở Địa chính – Nhà đất giao cho NĐ_Công ty Lâm Thanh thuê theo hợp đồng số 9380/HĐ – GTĐ ký ngày 12/7/1999. Hiện nay NĐ_Công ty Lâm Thanh đang được Sở Địa chính – Nhà đất, Tp. HCM cho thuê đất lâu năm (theo hợp đồng thuê đất số: 999/HĐ – GTĐ ngày 25/01/2002 đồng thời NĐ_Công ty Lâm Thanh là chủ thể được công nhận quyền sử dụng đất số T 994062 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00025/1a QSDĐ/10225/VB do UBND Tp. HCM cấp ngày 1/12/2001.
238/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 283
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 05/5/2011 bà BĐ_Thúy có viết Giấy mượn tiền và ghi rõ đã nhận đủ số tiền là 860.000.000 đồng (giấy này bà BĐ_Thúy đã cộng tổng các lần mượn tiền trên thành 860.000.000 đồng). Tại giấy mượn tiền có ghi lãi suất là 3%/tháng. Bà BĐ_Thúy cam kết trong thời hạn một tháng sẽ trả hết số nợ. Đến ngày 05/01/2013, bà BĐ_Thúy trả được 200.000.000 đồng tiền nợ gốc. Do bà BĐ_Thúy vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ông NĐ_Hùng khởi kiện và yêu cầu: Buộc bà BĐ_Thúy trả cho ông NĐ_Hùng số tiền còn nợ là 660.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bà BĐ_Thúy phải trả tiền lãi của số nợ trên.
230/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 460
- 15
Nguyên đơn – bà NĐ_Dương Thị Thanh Hoa trình bày: Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Nguyễn Nam Mạnh chung sống tại nhà của cha mẹ ông BĐ_Mạnh khoảng hơn một năm thì về sống tại nhà của mẹ ruột bà NĐ_Hoa. Đến năm 1990, bà và ông BĐ_Mạnh xây nhà và chung sống tại số 133/20 NSHL, Phường X, quận TB, Thành phố HCM. Bà và ông BĐ_Mạnh chung sống khoảng bốn năm thì ông BĐ_Mạnh ghen tuông vô cớ nhưng vì thương con, bà đã chịu đựng và bỏ qua tất cả, bà vừa chăm lo cho gia đình vừa buôn bán cải thiện cuộc sống
220/2015/DS-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 652
- 38
Đại diện nguyên đơn – Ông Nguyễn Văn Hào trình bày: Diện tích đất 4.416m2 tại thửa số 1495 tổ 48, khu phố 10, Phường TCH, Quận X và 4.946m2 thuộc thửa 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501 tổ 48, khu phố 10, phường TCH, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ bà NĐ_Tạo là ông Nguyễn Văn Hoặc (chết năm 1993) và mẹ là bà Võ Thị Cay (chết năm 1982). Ông Nguyễn Văn Hoặc và bà Võ Thị Cay có 06 người con chung gồm: ông Nguyễn Văn Đâu, ông Nguyễn Văn Đúng, bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh, bà Nguyễn Thị Em, bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo, ông Nguyễn Văn Bé. Bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được quyền sử dụng diện tích đất 1.294,9m2 đất tại tổ 48 (nay là tổ 5) khu phố 4A (nay là khu phố 10), phường TCH, Quận X, Thành phố HCM, là phần tài sản của bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được thừa hưởng từ cha mẹ. Cụ thể: 636,1m2 của thửa cũ số 33 (thửa phân chiếc 33-1) và 658,8m2 thuộc thửa cũ số 48 (thửa phân chiếc 48-1) tờ bản đồ số 16, bộ địa chính phường TCH, Quận X (theo tài liệu do năm 2005), xác định chính xác theo bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng: 43062/ĐĐBĐ-VPQ12 ngày 12/5/2015, vị trí tranh chấp là khu I. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Minh Loanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh phải trả cho bà diện tích đất trên.
103/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1954
- 27
Bà NĐ_Lê Thị Cẩm Dung trình bày: Chồng bà là ông Trần Đại Độ (chết năm 2010) trước đây có thỏa thuận cho ông BĐ_Trần Duy và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyên thuê một phòng lầu 1, căn nhà số 26/10A TQD, Phường X, Quận Y, Tp. HCM. Theo thỏa thuận ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đưa cho ông Độ số tiền 70.000.000 đồng và được ở nhà nói trên không phải trả tiền thuê trong thời hạn 02 năm. Do bà muốn lấy lại nhà để sử dụng nên đã lấy lại nhà trước thời hạn, đồng thời trả lại 70.000.000 đồng và hỗ trợ thêm 12.000.000 đồng cho ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên. Thời hạn phải trả nhà là cuối tháng 01/2011. Tuy nhiên, kể từ khi nhận số tiền trên ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đã không chịu trả nhà và cũng không thanh toán tiền thuê nhà cho bà.