249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3989
- 103
Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.
248/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1642
- 39
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Tăng Kim Bích và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Quốc Triết sống chung như vợ chồng từ năm 2001- 2002, không đăng ký kết hôn, sau khi sống chung thì hai bên mướn nhà ở. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2011 thì ông BĐ_Triết thường xuyên đánh đập, chửi bới, cắt quần áo, tạt nước không cho bà ngủ và làm nhục danh dự bà trước mặt mọi người, thậm chí ông BĐ_Triết còn đập phá đồ đạc trong gia đình, tư trang riêng của bà, không cho bà đứng tên tài sản, không cung cấp tiền cho con ăn học. Về phía gia đình chồng thì không tôn trọng, yêu thương bà.
129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1828
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Chiêu có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hưng và ông BĐ_Lê Văn Vân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Hưng, ông BĐ_Vân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Chiêu số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Chiêu có đơn khởi kiện. Nay ông NĐ_Chiêu yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng thực hiện theo hợp đồng vay tiền có công chứng ngày 25/8/2014 và giấy mượn tiền viết tay ngày 01/9/2014, cụ thể yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng trả số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật và tự nguyện không yêu cầu tính lãi. Khi vay tiền ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng không có thế chấp tài sản, số tiền cho vay là của cá nhân ông NĐ_Chiêu không liên quan gì đến ai.
116/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 546
- 3
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 10/9/2012, bà NĐ_Trần Thị Thanh Thoa có cho bà BĐ_Hồ Thị Kim Chiêu vay số tiền 100.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng. Việc cho vay có lập giấy vay tiền, bà BĐ_Chiêu có giao cho bà NĐ_Thoa giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BĐ 975692 do UBND Thành phố BH cấp ngày 06/4/2011 đứng tên bà LQ_Nguyễn Thị Kim Phương (con gái bà BĐ_Chiêu) để đảm bảo cho khoản nợ trên. Việc giao nhận bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay 100.000.000 đồng đôi bên không lập thành văn bản. Khi đến hạn trả nợ, bà NĐ_Thoa nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Chiêu trả nợ nhưng bà BĐ_Chiêu không trả nên bà NĐ_Thoa nộp đơn kiện tại Tòa án yêu cầu bà BĐ_Hồ Thị Kim Chiêu phải trả ngay cho bà NĐ_Thoa số nợ gốc 100.000.000 đồng và tiền lãi do chậm trả từ ngày 10/3/2013 theo mức lãi suất 0,75%/tháng. Ngày 10/10/2014, bà NĐ_Thoa rút yêu cầu trả tiền lãi do chậm trả.
224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3154
- 69
Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.