322/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1094
- 25
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2013 và lời trình bày của Người đại diện ủy quyền nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP V thì: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng V) và BĐ_Công ty TNHH Nông sản Hiệp Lực (tên cũ: BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Hiệp Lực) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hiệp Lực) có ký kết các hợp đồng tín dụng như sau: 1. Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức số 1007LAV201000870 ngày 23/7/2010 với hạn mức cho vay 30 tỉ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tương đương (hợp đồng này có sửa đổi bổ sung lần 1 ngày 04/10/2011 và lần 2 ngày 24/7/2012. Thực hiện hợp đồng nay NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty Hiệp Lực bằng các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước (gọi tắt hợp đồng) nhận nợ như sau:
281/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 6203
- 191
Tranh chấp hợp đồng mua bán máy móc
Ngày 09/9/2013 Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Cơ điện RPG và bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Nhật Cao Chính Quang ký kết Hợp đồng kinh tế số 130901/HĐKT/APS-UL với nội dung nguyên đơn bán cho bị đơn 01 tổ máy phát điện KH440 và các phụ kiện đi kèm với tổng giá trị là 1.166.000.000đ. Phương thức thanh toán: đợt 1: thanh toán 30% trên tổng giá trị hợp đồng; đợt 2: thanh toán 60% trong thời hạn 30 ngày sau khi giao máy đến công trình; đợt 3: thanh toán 10% sau khi nghiệm thu máy. Ngày 02/11/2013 hai bên tiếp tục ký với nhau Hợp đồng kinh tế số 150913/HĐKT/APS-UL với nội dung nguyên đơn bán cho bị đơn 01 máy phát điện Kohler model 350Reozv và các phụ kiện theo miêu tả trong hợp đồng với tổng giá trị hợp đồng là 750.508.000đ. Phương thức thanh toán cũng chia làm 3 đợt như Hợp đồng 130901/HĐKT/APS-UL.
275/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 871
- 27
Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S ngày 24/02/2012 và lời trình bày của ông Võ Văn Cò - đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn tại các bản khai cũng như lời trình bày tại phiên tòa hôm nay thì: Ngày 27/7/2010, Ngân hàng Thương mại phần S (gọi tắt là Ngân hàng S) - Chi nhánh BD ký với BĐ_Công ty TNHH Nhà hàng Khách sạn Du lịch Bạch Long Hải (gọi tắt là BĐ_Công ty Bạch Long Hải) Hợp đồng tín dụng số 147/HĐTD-SB-CNBD.10 với số tiền 38.000.000.000 (ba mươi tám tỷ) đồng. Theo đó, Ngân hàng S đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bạch Long Hải theo 06 Hợp đồng tín dụng ngắn hạn, tính đến ngày 20/02/2012 là: 30.704.300.000 (ba mươi tỷ bảy trăm lẻ bốn triệu ba trăm ngàn) đồng. Lãi suất cho vay trong hạn là mức lãi suất được áp dụng theo thông báo của Ngân hàng S - Chi nhánh BD tại thời điểm giải ngân và được ghi trên từng hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Lãi suất áp dụng kỳ gần nhất khi chuyển quá hạn, chi tiết như sau:
245/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 511
- 22
Tranh chấp hợp đồng mua bán đá xây dựng
Trong đơn khởi kiện ngày 28/5/2009 và đơn thay đổi nội dung khởi kiện ngày 22/5/2015 của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đông Hải (gọi tắt là NĐ_Công ty Đông Hải) cùng lời trình bày của ông Trần Tấn Giang - đại diện theo pháp luật của NĐ_Công ty Đông Hải thì: Vào ngày 27/8/2007 NĐ_Công ty Đông Hải có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 33/HĐKT/2007 đầu tư xây dựng đường 825 và Hợp đồng số 34/HĐKT/2007 v/v cung cấp đá lên đường 825 với LQ_Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Nam do ông LQ_Đinh Công Mạnh làm đại diện (ủy quyền số 28/BB-CNHCM/2007)
192/2015/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 722
- 21
Trong đơn khởi kiện ngày 12/12/2012 của NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C và tại phiên tòa ông Nguyễn Anh Tuấn đại diện theo ủy quyền của NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C trình bày: Ngày 28/03/2012 NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C (Gọi tắt là NĐ_Ngân hàng C) và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thiên Sinh Nha (Gọi tắt là BĐ_Công ty Thiên Sinh Nha) ký Hợp đồng tín dụng số: 16/2012/HĐHM/101440, số tiền cho vay tối đa là 3.500.000.000 (Ba tỷ năm trăm triệu) đồng, lãi suất được xác định trong từng hợp đồng tín dụng cụ thể theo chế độ lãi suất của NĐ_Ngân hàng từng thời kỳ. NĐ_Ngân hàng có quyền điều chỉnh mức lãi suất do yêu cầu biến động lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật, mục đích vay để bổ sung vốn lưu động.