cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2015/DS -GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4055
  • 33

Đòi lại tài sản

19-05-2015

Bà NĐ_Tiên sống ở Nhật Bản từ năm 1977 nhưng vẫn thường xuyên về thăm gia đình. Năm 1992, bà NĐ_Tiên có nguyện vọng mua nhà tại Việt Nam, tuy nhiên do pháp luật Việt Nam không cho phép nên bà NĐ_Tiên đã nhờ ông BĐ_Nguyễn Văn Hiền. (là chú ruột của bà, sống tại YB) mua giúp. Cuối năm 1992, ông BĐ_Hiền đã tìm và mua được nhà đất tại số 16, B20 phường NT, quận CG, thành phố HN (sau đây gọi tắt là nhà 16-B20) là nhà 02 tầng trên diện tích 68,5m2 đất của Công ty xây dựng dân dụng HN với giá 320 chỉ vàng. Do nhà mua không có điện nước, nên phải ký thêm hợp đồng dịch vụ để thuê làm điện nước hết 36 chỉ vàng, tổng cộng mua nhà hết 356 chỉ vàng, nhưng ông BĐ_Hiền nói là mua nhà hết 360 chỉ vàng và bà NĐ_Tiên đã đưa đủ vàng cho ông BĐ_Hiền. Tiền mua nhà là của bà NĐ_Tiên, khi bà NĐ_Tiên giao tiền ông BĐ_Hiền không viết giấy biên nhận.


89/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 376
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-04-2015

Hợp đồng tín dụng số 100.98/HĐTD ngày 27/5/1998, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Sang và bà BĐ_Lê Thị Hạ vay tại NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang chi nhánh TG số 1.300.000.000đ, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn 0,9%/tháng. Ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ thế chấp 01 tàu cá hiệu Nhân Nghĩa biển số TG91269TS để đảm bảo nợ vay. Thực hiện hợp đồng, ông BĐ_Sang, bà BĐ_Hạ có hoàn trả số tiền vốn gốc 776.000.000đ và số lãi suất 80.876.368đ. Ngày 26/1/2011 trả thêm được 50.000.000đ tiền góc còn nợ lại số tiền gốc là 474.000.000đ và tiền lãi tạm tính đến ngày khởi kiện là 940.702.179đ. NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ hoàn trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi còn nợ là 1.464.702.179đ. Nếu ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ không trả thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.


82/2015/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 872
  • 7

Đòi lại nhà cho ở thuê

26-03-2015

Ngày 14/9/2010, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Thành, bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Ngân lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất diện tích 91m2 tại thửa đất số 562, tờ bản đồ số 5, phường Văn Quán, quận HĐ HN cho bà. Đến ngày 01/6/2012, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trên. Ngày 14/9/2010, bà lập hợp đồng cho bà BĐ_Ngân thuê nhà đất trên để ở với giá 5.000.000 đồng/tháng, thời hạn thuê 01 năm từ ngày 14/9/2010 đến ngày 13/9/2011. Bà đã nhận tiền thuê nhà trước trong 06 tháng, hết thời hạn thuê vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân khất lần không chịu trả lại nhà đất cho bà. Từ trước cho đến nay bà chưa cho ông BĐ_Thành bà BĐ_Ngân vay tiền nên vợ chồng ông BĐ_Thành cho rằng bà đã cho ông bà vay 4.930.000.000đ và nhận thế chấp nhà đất trên để đảm bảo cho khoản vay là không đúng. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân trả lại nhà, đất trên cho bà.


75/2015/DS-GĐT : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 624
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-03-2015

Ngày 08/8/2012, ông LQ_Phú ký giấy chuyển nhượng đất nuôi tôm cho ông BĐ_Huỳnh Minh Chung diện tích đất lâm nghiệp 5,2ha với số tiền 833.500.000 đồng, giấy nhượng đất có xác nhận của Ban nhân dân ấp và UBND xã TAT. Theo bà NĐ_Trần Hồng Tuyền (vợ ông LQ_Phú) thì phần đất 5,2ha nhận 2.130 khoán là lài sản chung của vợ chồng. Ông LQ_Phú tự ý chuyển nhượng cho ông BĐ_Chung bà không biết. Bà yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất, bà và ông LQ_Phú hoàn trả cho ông BĐ_Chung số tiền 833.500.000 đồng.


74/2015/DS-GĐT : Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 495
  • 9

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

23-03-2015

Nguyên đơn bà NĐ_Ca Thị Thanh Liên trình bày: ngày 03/5/2013 bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sang thỏa thuận ký hợp đồng bán nhà đất tại 61/1 XC, Phường 18, Quận Y, Thành phố HCM. Hợp đồng có chứng thực của Phòng Công chứng số 1 Thành phố HCM. Trong hợp đồng ghi giá mua bán là 1.500.000.000 đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000 đồng. Tiền mua bán bà đã trả đủ cho ông BĐ_Sang 03 lần, mỗi lần nhận tiền ông BĐ_Sang đều viết biên nhận và cam kết nếu ông BĐ_Sang thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà 4.800.000.000 đồng. Việc mua bán nhà đã hoàn tất, bà đã làm thủ tục đăng bộ sang tên và đã được Ủy ban nhân dân Quận Y cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/5/2013.