05/2012/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1443
- 27
Tại đơn khởi kiện ông NĐ_Lâm Miên trình bày: Cha ông là cụ Lâm Kil (chết năm 1975) và mẹ cụ Thạch Thị Tim (chết ngày 18/12/2010), có 04 người con chung, gồm: Ông LQ_Lâm Kiên, bà LQ_Lâm Thị Loan, bà BĐ_Lâm Thị Liên và ông. Cụ Tim chết có để lại di sản là căn nhà số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, trước khi chết cụ Tim không để lại di chúc. Nay ông yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật căn số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, hiện căn nhà do bà BĐ_Lâm Thị Liên và con trai là anh LQ_Thạch Chánh Quân đang quản lý. Ông yêu cầu: Chia căn nhà thành bốn kỷ phần cho bốn người con. Do hiện nay ông không có nhà để ở và đồng thời phần đất tại căn nhà trên là đất của ông và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do ông đứng tên, nên ông yêu cầu được nhận hiện vật là căn nhà trên và ông đồng ý thối lại kỷ phần cho các đồng thừa kế khác được hưởng theo quy định pháp luật.
05/2011/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1579
- 41
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tổng cộng 07 lần vay với số tiền là 59.000.000 đồng, việc vay tiền có làm biên nhận do bà BĐ_Loan ký tên, hai bên không thỏa thuận thời gian trả mà chỉ thỏa thuận đóng lãi hàng tháng, khi nào cần lấy tiền vốn thì bà NĐ_Minh báo trước để ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan chuẩn bị tiền, nhưng khi bà NĐ_Minh yêu cầu trả nợ thì bà BĐ_Loan và ông BĐ_Hưng không thực hiện việc trả nợ như đã thỏa thuận. Từ khi vay đến nay vợ chồng ông BĐ_Hưng và. bà BĐ_Loan có đóng lãi được 02 tháng của số tiền 5.000.000 đồng vay ngày 20/09/2006 với lãi suất 6%/tháng bằng 600.000 đồng. Ngoài ra sau khi có bản án số 231/DSST ngày 14/07.2008 của Tòa án nhân dân thành phố ST có hiệu lực thì vợ chồng ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan có trả cho bà NĐ_Minh số tiền 36.000.000đồng.
18/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 5044
- 229
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 18/5/2011 ông NĐ_Giang Thế Sương và BĐ_Công ty TNHH M+W VN (sau đây gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ ngày 14/02/2011 đến ngày 13/4/2012 (thử việc từ ngày 14/2/2011 đến ngày 13/4/2011) với mức lương sau thử việc là 44.246.850 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2011 tăng lên 45.884.000 đồng/tháng (theo văn bản ngày 19/8/2011), Chức danh chuyên môn là Quản lý hợp đồng. Đến ngày 13/4/2012 thì ông NĐ_Sương và Công ty ký phụ lục hợp đồng theo đó hai bên thoả thuận chuyển sang loại hợp đồng không xác định thời hạn từ ngày 14/4/2012.
1315/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2972
- 146
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Trong đơn khởi kiện ngày 29 tháng 11 năm 2014 được bổ sung ngày 07 tháng 5 năm 2015 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Ngọc Sáng trình bày: Từ tháng 9 năm 2011, nguyên đơn bắt đầu làm việc tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần PĐ (viết tắt là BĐ_Ngân hàng PĐ) với vị trí ban đầu là Trưởng nhóm kinh doanh. Đến tháng 6 năm 2013, nguyên đơn được bổ nhiệm là Quyền Giám đốc phòng giao dịch TP – Chi nhánh TB. Ngày 22 tháng 4 năm 2014, BĐ_Ngân hàng PĐ ban hành quyết định số 452/2014/QĐ-AAAAA-NS điều chuyển và bổ nhiệm nguyên đơn vào vị trí Trưởng Quỹ tiết kiệm CVL – Chi nhánh PL.
14/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3696
- 220
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ông NĐ_Phan Anh Túc làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ PVI Sunny (viết tắt là BĐ_Công ty PVI Sunny) từ năm 2013 với công việc là Giám đốc tư vấn tài chính theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn số 50/2013/HĐLĐ-PVISL ngày 01/5/2013; mức lương theo hợp đồng là 4.200.000 đồng/tháng, công việc là Giám đốc tư vấn tài chính. Cùng ngày 01/5/2013 Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty ban hành Quyết định số 94/QĐ-PVISL về việc công tác cán bộ và Quyết định số 95/QĐ-PVISL về việc phê duyệt chế độ lương đối với cán bộ áp dụng cho ông NĐ_Túc với mức lương là 80.074.000 đồng/tháng.