cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

03/2012/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 446
  • 12

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

27-03-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 22/06/2011 của nguyên đơn - ông NĐ_Lê Kim Hoàn thì ông đã ký hợp đồng không thời hạn với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Lộc Anh( gọi tắt là BĐ_Công ty Lộc Anh) hiệu lực từ ngày 01/10/2010 . Ngày 05/4/2011 ông Nguyễn Tâm Thiện – giám đốc điều hành – thông báo bằng miệng yêu cầu ông nghỉ việc ngay lập tức trong ngày với lý do công ty làm ăn thua lỗ . Công ty hẹn ông ngày 08/4/2011 quay lại công ty để nhận quyết định thôi việc( quyết định chỉ có chữ ký của giám đốc điều hành mà không có dấu công ty). Đến ngày 27/4/2011 thì công ty đã gửi cho ông quyết định về việc chấm dứt hợp đồng sai luật. Theo như quyết định công ty hứa sẽ trả lương cho ông đến ngày 27/4/2011 và bồi thường lao động , tới nay ông vẫn không nhận được gì như công ty đã nói.


1398/2014/ DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 878
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ

02-12-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009, ngày 10/6/2009 và các bản tự khai của nguyên đơn b NĐ_Trần Ngọc Hà có đại diện ủy quyền bà Nguyễn Thị Hồng Yến trình bày: Căn nhà 184/2D LCT, Phường 9, Quận X, Thnh phố HCM (gọi tắt l nh số 184/2D), có nguồn gốc của bà Tiết Thị Tám (chết năm 1969 - khơng có chồng, con). Ngày 16/8/1968 bà Tám đã ký Tờ cho đứt một thửa đất và nhà trên đất có nội dung bà Tám cho cháu ruột là bà Ngô Thị Minh thửa đất theo bằng khoán 368 Sài Gòn – Tân Định cùng toàn bộ nhà cửa có trên đất. Tờ cho đất và nhà ở này có vi chứng số 675/HCX/TT2 ngày 16/8/1968 của Ủy ban hành chính xã TTN, quận HM của chế độ cũ. Ngày 19/8/1997, bà Ngô Thị Minh lập “Tờ di chúc” tại Ủy ban nhân dân xaõ Taân Thôùi Nhì cho riêng con gái là bà NĐ_Trần Ngọc Hà tồn bộ khu đất v nh ở trn đất nu trn, trong đó có căn nhà 184/2D.


355/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1060
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

30-09-2014
TAND cấp huyện

Xuất phát từ chỗ bạn bè thân trong xóm, tôi (NĐ_Nguyễn Thị Linh) có cho bà BĐ_Triệu Lệ Vy chơi hụi do tôi làm thảo. Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 01/2014, bà BĐ_Vy tham gia tổng cộng 05 phần hụi, cụ thể như sau: * Dây thứ nhất: Cuối tháng 9/2013, bà tổ chức dây hụi 500.000 đồng, loại hụi kỳ, mỗi tháng khui 02 kỳ (khui hụi vào ngày 30/9/2013, hụi mãn vào ngày 30/10/2014). Dây hụi này có 11 hụi viên tham gia gồm: LQ_Bùi Thị Lệ Thịnh, LQ_Đoàn Thị Tuyết Minh, LQ_Nguyễn Hồng Thưởng, LQ_Dương Thị Thanh Thanh, NĐ_Nguyễn Thị Linh, LQ_Lâm Phong Phương, LQ_Nguyễn Thị Quế Hân, LQ_Biện Thị Thanh Phúc, LQ_Nguyễn Thị Dân, LQ_Nguyễn Minh Quân và BĐ_Triệu Lệ Vy, chơi tổng cộng 27 phần. Bà BĐ_Vy tham gia 01 phần và đã hốt kỳ thứ hai.


345/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1304
  • 25

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-09-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/8/2013, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Phương, ông NĐ_Lê Tuấn Lân, ông NĐ_Lê Anh Hải do bà Trương Thị Kim Oanh đại diện theo ủy quyền trình bày: Vào năm 2007 ông Lê Văn Thiêm (là chồng của bà NĐ_Trương Thị Phương) cùng các ông BĐ_Võ Văn Lương, ông Nguyễn Đức Huy, ông Huỳnh Minh Hiển hùn vốn để thành lập LQ_Công ty cổ phần Thuỷ Sản Ba Lan ( sau đây viết tắt là LQ_Công ty Ba Lan) tại tỉnh ĐT. Tổng số tiền ông Thiêm tham gia góp cổ phần là 15.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 33% vốn góp.


336/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-09-2014
TAND cấp huyện

Do cần vốn làm ăn nên ngày 01/10/2013, bà BĐ_Phan Thị Thủy có hỏi vay của bà số tiền 80.000.000 (tám mươi triệu) đồng và cùng ngày cả hai đã ra Phòng công chứng Đầm Sen (địa chỉ: 277 đường Minh Phụng, Phường 2, Quận T, Thành phố HCM) ký Hợp đồng vay tiền (theo Hợp đồng vay tiền số công chứng 00023891, quyển số 08, ngày 01/10/2013), thời hạn vay từ ngày 01/10/2013 đến ngày 24/12/2013, thỏa thuận lãi suất là 1,1%/tháng và ngay trong ngày ký hợp đồng, bà BĐ_Thủy đã nhận đủ số tiền 80.000.000 đồng. Nhưng từ khi nhận tiền, bà BĐ_Thủy chỉ trả cho bà được 1.000.000 (một triệu) đồng tiền lãi rồi ngưng luôn cho đến nay, mặc dù bà đã nhiều lần gọi điện thoại nhắc nhở, nhưng bà BĐ_Thủy vẫn không thực hiện.