cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

357/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 382
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-09-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04 tháng 3 năm 2016, lời khai trong quá trình điều tra, hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà NĐ_Hà Thị Tiên trình bày: Do là chỗ quen biết nên bà đã nhiều lần cho bà BĐ_Minh vay tiền với tổng số tiền là 211.900.000 đồng. Và đến ngày 30/11/2010, bà và bà BĐ_Minh làm giấy vay tiền với nhau, giấy vay tiền này có nội dung là “Tôi BĐ_Lê Thị Minh; Địa chỉ: 90/6B Tổ 15, Khu phố 4, phường TTH, Quận X, Thành phố HCM; ngày 5/11 tổng cộng là 211,9 triệu hẹn đến ngày ra công chứng lấy tiền sẽ trả cho chị NĐ_Hà Thị Tiên”. Chữ viết trên giấy vay tiền này là của bà BĐ_Minh và phía dưới phần nội dung trên bà BĐ_Minh đã ký tên, ghi rõ họ tên.


71/2013/KDTM-PT: Công ty chứng khoán phải bồi thường cho khách hàng vì làm mất tiền và chứng khoán trong tài khoản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5888
  • 100

Tranh chấp hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán

20-03-2013
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 16/9/2009 ông mở tài khoản số 020C102779 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Vinh Quang (viết tắt là BĐ_công ty Vinh Quang) - chi nhánh thành phố HCM tại số 9 NCT, phường NTB, Quận Y để mua bán chứng khoán. Ngày 28/9/2009 ông bắt đầu nộp tiền vào tài khoản, tính đến ngày 29/10/2009 ông đã nộp vào tài khoản tổng số tiền là 4.800.000.000 đồng. Ông bắt đầu thực hiện mua bán chứng khoán từ ngày 30/9/2009; quá trình giao dịch chứng khoán trên sàn ông có ủy quyền cho bà LQ_Huỳnh Kim Thảo đặt lệnh mua và bán chứng khoán. Tính đến ngày 03/11/2009 (là ngày cuối cùng ông đặt lệnh), ông cùng bà LQ_Thảo đã đặt tổng cộng 17 lệnh (gồm 10 lệnh mua và 07 lệnh bán) bằng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại sàn hoặc qua điện thoại, không đặt lệnh qua Fax hoặc Internet. Trong đó cá nhân ông đặt 08 lệnh gồm 07 lệnh mua và 01 lệnh bán


741/2014/DS-PT: Chủ đầu tư thua kiện tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6713
  • 292

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

10-06-2014
TAND cấp tỉnh

Bị đơn BĐ_Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Hùng có đại diện ông Nguyễn Thiện Đức đại diện trình bày: Công ty thừa nhận có ký hợp đồng với ông NĐ_Thành về việc mua bán căn hộ hình thành trong tương lai tại địa chỉ trên và ông NĐ_Thành đã đóng tiền theo đúng hợp đồng. Do tình hình kinh tế khó khăn nên công ty không thực hiện đúng tiến độ thi công và công trình xây dựng đến tầng thứ 9 thì tạm ngưng nên công ty không có khả năng giao nhà cho ông NĐ_Thành theo đúng hợp đồng. Công ty thừa nhận, công ty chậm giao nhà cho ông NĐ_Thành, công ty phải chịu lãi phạt đúng như ông NĐ_Thành trình bày.


09/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2444
  • 123

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

08-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 29/6/2010 ông NĐ_Thành và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Anh Hùng đã ký hợp đồng số 99/HĐ.NPN mua bán nhà chung cư căn hộ Viên Ngọc Phương Nam tại địa chỉ 125/20 Âu Dương Lân, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM. Theo hợp đồng ông NĐ_Thành đồng ý mua 01 căn hộ số A.906 diện tích 92,8m2 tại địa chỉ trên với giá tổng cộng là 2.182.226.735 đồng. Hình thức thanh toán chia làm 15 đợt theo tiến độ xây dựng. Thời hạn giao nhà vào quí I/2012 và được gia hạn đến Quí II/2012. Nếu bàn giao căn hộ trễ quá 03 tháng thì phải chịu phạt tính trên số tiền đã giao, theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước qui định cùng thời điểm. Ông NĐ_Thành đã đóng tiền theo đúng hợp đồng được 1.091.002.436 đồng nhưng bị đơn đến hết thời gian gia hạn vẫn không có nhà để giao mặc dù ông NĐ_Thành đã nhiều lần liên hệ nhưng chỉ nhận được lời hứa sẽ trả lãi cho thời gian giao nhà chậm. Thực tế công ty không hề trả tiền lãi cho ông NĐ_Thành.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2136
  • 65

Tranh chấp về kỷ luật lao động

05-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.