202/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 501
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 27/01/2005 bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Linh thỏa thuận chuyển nhượng cho ông một phần diện tích 9.065m2, gồm các thửa số 292, 394, 395, 523 và 18, tờ bản đồ số 03, 07 xã Bình An, huyện LT, tỉnh ĐN; giá chuyển nhượng là 144.000.000đ. Việc chuyển nhượng được lập văn bản viết tay, sau đó có ký kết hợp đồng theo mẫu và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Theo cam kết thì bà BĐ_Linh phải làm thủ tục chuyển nhượng, ông sẽ phụ chi phí cho bà BĐ_Linh 2.500.000đ để bà BĐ_Linh làm thủ tục, còn lại tất cả các chi phí khác bà BĐ_Linh sẽ phải chịu. Ngay khi ký hợp đồng ông đã thanh toán cho bà BĐ_Linh 50.000.000đ, còn lại 94.000.000đ ông sẽ giao tiếp cho bà BĐ_Linh khi nào bà BĐ_Linh hoàn tất thủ tục sang tên cho ông
201/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 400
- 8
Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Theo đơn khởi kiện ngày 29/6/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Hoàng Văn Vũ trình bày: Khu rừng đang tranh chấp gia đình ông sử dụng từ lâu. Năm 1995, ủy ban nhân dân huyện CL đã giao quyền quản lý, sử dụng (theo quyết định 529 ngày 3/8/1995 cấp cho cha ông là Hoàng Đình Phong) diện tích l,5ha, tiểu khu 337, khoảnh số 228. Năm 2002, cha ông mất nên ông tiếp tục quản lý sử dụng. Đến năm 2009, thì ông BĐ_Kim và ông BĐ_Chương tranh chấp cho rằng đất của hai ông, lúc này ông mới biết năm 2003 giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim tranh chấp nhau về ranh đất và hội đồng hòa giải ở thôn đã công nhận ranh giới đất theo thỏa thuận của ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim, khi hòa giải thôn không báo cho gia đình ông nên ông không biết việc tranh chấp ranh đất giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim; đến năm 2006 ủy ban nhân dân xã đã đo đạc lập bản đồ đất cho ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim. Ông không đồng ý vì đất này đã cấp cho gia đình ông từ năm 1995.
192/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 881
- 13
Theo Đơn khởi kiện ngày 04/12/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh NĐ_Nguyễn Đức Thịnh trình bày: năm 1984, anh được ủy ban nhân dân thị xã Hòn Gai (nay là thành phố HL) cấp cho 240m2 đất để xây dựng nhà ở theo Giấy phép sử dụng đất công và xây dựng nhà ở số 257 ngày 06/4/1984. Sau khi được giao đất, anh đã xây dựng nhà ở nhưng sau bị đổ. Đồng thời, do anh Nguyễn Văn Khảng (anh trai chị BĐ_Thủy và chị BĐ_Linh) lấn chiếm, cản trở không cho anh sử dụng đất đã được cấp nên anh đã đề nghị ủy ban nhân dân thị trấn HT (nay là phường HT) giải quyết nhiều lần nhưng không thành.
191/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 770
- 5
Theo Đơn khởi kiện ngày 16/5/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Dương trình bày: Năm 1987, bà mua của ông Nguyễn Chiến Thắng một móng nhà trên diện tích đất có chiều rộng bám mặt đường 18A là khoảng 18m, chiều sâu là 16m. Phía Đông của thửa đất giáp đất nhà ông Bắc và được ngăn bằng một bờ ruộng có chiều rộng khoảng 0,7 - 0,8m tại tổ 1, khu 11, phường VH, thành phố HL, tỉnh QN hiện nay.
430/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 999
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 22/10/2004, bà NĐ_Hà và các ông BĐ_Hà Văn Vinh, BĐ_Hoàng Ngọc Bình có xác lập hợp đồng chuyển nhượng đất rẫy. Nội dung hợp đồng thỏa thuận như sau: Bà NĐ_Hà sang nhượng cho ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình một đám đất rẫy có tứ cận: Đông giáp đất ông Trần Xuân Đại, Tây giáp đất ông Be Văn Hải và ông Giáp, Nam giáp đất ông Bùi Văn Hòa và ông Thắng, Bắc giáp đất rừng Buôn Ken thuộc khu rừng già Ea Bá, xã Ea Bá, huyện SH, trên đất có 01 ngôi nhà, 01 chuồng bò và hoa màu gồm: mía, sắn mì, chuối. Giá thỏa thuận là 70.000.000đ, tiền trả thành hai đợt: trong hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng phải trả trước 30.000.000đ, còn lại đến rằm tháng 7 âm lịch năm 2005 (tức 19/8/2005) giao đủ. Nhưng kể từ ngày hai bên làm giấy thỏa thuận đã quá 10 ngày mà ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình không trả tiền cho bà, nên bà báo lại là không đồng ý chuyển đất và tài sản cho ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình nữa với lý do các ông đã không thực hiện đúng cam kết. Sau đó, ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình tự ý bán rẫy cho người khác và gửi tiền qua bưu điện về cho bà vào tháng 01/2005.