35/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 746
- 30
Ngày 28/5/2005, BĐ_Công ty cổ phần DASU (sau đây gọi tắt là BĐ_DASU) và NĐ_Công ty TNHH Mạnh Cường (sau đây gọi tắt là NĐ_Mạnh Cường) ký kết Hợp đồng giao, nhận thầu thi công xây lắp số 01/HĐXL-05 xây dựng kè chắn sóng KI và đường công vụ dài 500 mét của dự án. Giá trị của Hợp đồng: 2.886.500.000 đồng (đã tính thuế GTGT) dựa trên “Bộ đơn giá XDCB của Thành phố HP tại thời điểm thi công và được giảm trừ đi 15% và theo giá vật tư thực tế chủ đầu tư khai thác được”. Thời hạn thực hiện hợp đồng được các bên thỏa thuận: “Nhà thầu phải hoàn thành công việc với bên giao thầu, dứt điểm công trình để cho chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng, không chậm quá ngày 30 tháng 7 năm 2005. Ngoại trừ các trường hợp bất khả kháng không phải do lỗi của bên B (NĐ_Mạnh Cường)” (Điểm 3.6.2 Mục 3.6) và “...Mọi công việc phát sinh hay công việc mà nhà thầu nhận thêm không làm kéo dài hay ảnh hưởng đến tiến độ công trình theo điểm 3.6.2”.
34/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1590
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị
Theo nguyên đơn - NĐ_Công ty TNHH Thiên Sứ (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thiên Sứ) và BĐ_Công ty xây dựng An Sơn (nay là BĐ_Công ty cổ phần xây dựng An Sơn theo Quyết định số 998/QĐ-BXD ngày 12/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc cổ phần hóa) có ký Hợp đồng kinh tế số 611/HĐKT/2003 ngày 24/7/2003 với nội dung (tóm tắt): NĐ_Công ty Thiên Sứ cung cấp cho BĐ_Công ty xây dựng An Sơn gồm: các dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tấm trần nhựa; dây chuyển sản xuất ống nước PVC076-0150 mm; dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất phụ kiện PVC và các hệ thống điện động lực, hệ thống nước làm mát, hệ thống khí nén dùng, tổng giá trị hợp đồng là 212.304 USD; Địa điểm giao hàng tại nhà máy sản xuất tấm trần nhựa Cosevco 71, xã NP, thành phố V, tỉnh NA, thời gian giao hàng là 45 ngày; thời gian đưa dây chuyền vào hoạt động là 90 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
33/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hạt tiêu Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2066
- 53
Tranh chấp hợp đồng mua bán hạt tiêu
Ngày 03/5/2010, nguyên đơn (Bà NĐ_Phạm Thị Hạnh, bà LQ_Phạm Thị Ý, bà LQ_Nguyễn Thị Dư và bà LQ_Ngô Thị Liên) mua 563kg hạt tiêu của bà Lê Thị Sự, mang về để ở nhà bà NĐ_Hạnh. Ban đầu nguyên đơn định bán số tiêu trên cho bà Diệp Thị Thúy (trú tại thôn 3, xã TB) với giá 59.000 đồng/kg nhưng với điều kiện bà Thúy phải trả hết cho nguyên đơn số tiền nợ cũ là 45.500000 đồng nhưng chờ đến tối ngày 3/5/2010 vẫn không thấy bà Thúy đến trả tiền nên sang ngày 4/5/2010 khi nguyên đơn vào nhà bà LQ_Tấm để tìm bà Thúy lấy tiền nhưng bà Thúy không có tiền và xin khất thì nguyên đơn bàn nhau về bán tiêu để lấy tiền trả cho bà Sự, bà LQ_Tấm nghe thấy vậy nên đề nghị các bà bán lại với giá 59.000 đồng/kg và đến 18 giờ cùng ngày bà LQ_Tấm thuê xe do ông Đỗ Văn Hưng làm tài xế, ông Bùi Ngọc Tuân bốc vác xuống nhà bà NĐ_Hạnh chở tiêu đi, lúc bốc tiêu có mặt bà Phạm Thị An ở cùng thôn. Khi bốc tiêu lên xe, bà LQ_Tấm có nói đi bán tôi sẽ về trả tiền nên không có làm giấy tờ gì.
32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1769
- 44
NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.
31/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 585
- 15
Ngày 04/02/2004, ông Nguyễn Văn Nghét (chồng bà BĐ_Nguyễn Thị My) có Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh với NĐ_Ngân hàng Minh Phong (nay là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Phong-Chi nhánh tỉnh BL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) số tiền là 30.000.000 đồng với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. (Theo tài liệu có tại hồ sơ thì ông Nguyễn Văn Nghét và vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị My có 07 người con gồm: anh BĐ_Nguyễn Hoàng Ninh, chị BĐ_Nguyễn Thị Na, chị BĐ_Nguyễn Thị Cúc, chị BĐ_Nguyễn Thị Kim Yến, anh BĐ_Nguyễn Văn Đạo, chị BĐ_Nguyễn Thị Hà và anh BĐ_Nguyễn Văn Phục. Ông Nguyễn Văn Nghét đã chết vào tháng 8/2005 (BL 33)). Đã quá thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi nên Ngân hàng có đơn khởi kiện yêu cầu ông Ngét và bà Mai thanh toán cả gốc và lãi.