36/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 965
- 51
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Năm 2007, nguyên đơn có cho bị đơn thuê mặt bằng để làm chi nhánh, nhà để xe và nơi làm máy phát điện theo Hợp đồng thuê số 2007HD/AP01 ngày 07/02/2007 với nội dung chủ yếu như sau: - Bên A cho bên B thuê 04 căn nhà liên tiếp số 8;9;10;11 lô F4 , Khu phố 1, phường LBT, Tp. BH, tỉnh ĐN. - Thời hạn thuê là 10 năm từ 01/4/2007 đến 31/3/2017. Giá thuê tương đương 1300 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê điều chỉnh tăng hàng năm. - Ngày 30/7/2007, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi thời gian thuê mới là 20 năm, tính từ 01/7/2007. - Ngày 13/5/2011, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi giá thuê, giá thuê mới là 3000 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê chỉ điều chỉnh tăng 02 năm/ lần.
34/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 907
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu
Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và lời trình bày của đại diện phía nguyên đơn thì: Nguyên vào ngày 05/7/2011 NĐ_Công Ty Cổ Phần Lọc Hóa Dầu Ninh Thanh (gọi tắt là NĐ_Công Ty Ninh Thanh) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Xi Măng Nga Phương (gọi tắt là BĐ_Công Ty Nga Phương) có ký Hợp đồng nguyên tắc mua bán xăng dầu số 0204/11-CCNL, theo hợp đồng thì NĐ_Công Ty Ninh Thanh bán xăng dầu cho BĐ_Công Ty Nga Phương và thỏa thuận về thanh toán tiền hàng như sau: Trong vòng 30 ngày kể ngày giao hàng, BĐ_Công Ty Nga Phương có trách nhiệm thanh toán toàn bộ giá trị các lô hàng đã nhận. Nếu việc thanh toán quá hạn vượt trên 30 ngày tính từ ngày giao hàng, BĐ_Công Ty Nga Phương phải trả lãi suất quá hạn bằng mức lãi vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Cần Thơ - TP. HCM cho số tiền thanh toán chậm.
24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2401
- 33
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nguyễn Định Tường đại diện trình bày: Ngày 20/11/2010, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có ký kết “Hợp đồng cho thuê mặt bằng” với BĐ_Công ty TNHH Điện tử Thanh Danh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Danh) nội dung chính: BĐ_Công ty Thanh Danh cho NĐ_Công ty Minh Quân thuê quyền sử dụng lô đất 3.902m2 thuộc thửa đất số 98-23, tờ bản đồ số 72 toạ lạc tại đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Tp. HCM. Mục đích thuê là để đầu tư xây dựng kinh doanh theo giấy phép của NĐ_Công ty Minh Quân. Giá thuê được các bên thoả thuận trả bằng tiền USD và qui định cụ thể tại Điều 2 của hợp đồng. Ngay khi ký hợp đồng NĐ_Công ty Minh Quân đã đặt cọc cho BĐ_Công ty Thanh Danh số tiền 2.040.000.000 đồng (còn nợ 75.000.000 đồng) số tiền còn lại là 75.000.000 đồng sẽ được NĐ_Công ty Minh Quân giao khi công chứng.
24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 551
- 12
Giữa NĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Tú Hạnh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tú Hạnh) và Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Wasaco) ký hợp đồng giao thầu lại số 048-10/TP-XN1 ngày 22/6/2010. BĐ_Công ty Wasaco giao cho NĐ_Công ty Tú Hạnh sản xuất và thi công móng cọc BTCT 300 x 300 dài 27m, M250 và toàn bộ phần thô cho Nhà xưởng chính cho Nhà máy chế biến cá tra, basa xuất khẩu Công ty TNHH KM Phương Nam. Tổng giá trị hợp đồng + 10% thuế VAT là 10.618.273.164 đồng, thời gian hoàn thành công trình là 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
21/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 952
- 16
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 01 năm 2013, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày: Ngày 4/1/2005, NĐ_Công ty TNHH xây lắp điện cơ Thanh Hải ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Hải ) – bên B và BĐ_Công ty TNHH xây dựng cơ điện Thanh Mai ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai ) – bên A đã ký hợp đồng kinh tế số 01/2005 v/v khoán gọn với nội dung chính: Bên B cung cấp vật tư và thi công hệ thống điện cho bên A tại công trình Chempack – khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai; tổng giá trị hợp đồng là 4.150.000.000 đồng; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; sau khi ký hợp đồng, bên A tạm ứng 20% tổng giá trị hợp đồng; điều kiện thanh toán dựa trên cơ sở giá trị khối lượng đã thực hiện hàng tháng được quản lý dự án của bên A xác nhận; thời hạn thanh toán: bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 14 ngày sau khi nhận được yêu cầu thanh toán hàng tháng.