cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2740
  • 115

Đòi lại tài sản

26-01-2016
TAND cấp huyện

Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.


42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 837
  • 22

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-01-2016
TAND cấp huyện

Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.


33/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 360
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-01-2016
TAND cấp huyện

Qua sự giới thiệu của bà LQ_Nguyễn Thị Son, ngày 21/3/2011 bà BĐ_Đỗ Thị Bông có làm giấy để vay của bà số tiền 600.000.000đồng, thời hạn vay là 60 ngày để bà BĐ_Bông làm giấy tờ nhà đất, lãi suất là 5%/tháng. Do là tiền chung của hai vợ chồng nên ngày 21/3/2011 bà chưa giao tiền, mà đến ngày 22/3/2011 bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Cao Thịnh đến gặp bà BĐ_Bông để giao tiền, bà BĐ_Bông đồng ý lập lại giấy vay tiền mới ngày 22/3/2011 và ký tên trên giấy mượn tiền. Ngay sau khi nhận tiền bà BĐ_Bông giao tiền cho bà LQ_Nguyễn Thị Son là người làm giấy tờ nhà đất cho bà BĐ_Bông. Bà LQ_Son có đưa lại cho bà 30.000.000 đồng nói là bà BĐ_Bông trả tiền lãi của tháng đầu tiên. Hết hạn 60 ngày bà BĐ_Bông không trả tiền gốc và lãi cho bà, bà có yêu cầu bà BĐ_Bông trả tiền thì bà BĐ_Bông viện lý do là đưa tiền vay cho bà LQ_Son để đóng thuế đất nên chưa trả.


42/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1226
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2009 BĐ_Công ty TNHH Công nghệ AS VN (gọi tắt là BĐ_Công ty AS) và ông NĐ_Nguyễn Quốc Đạo có ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là: 600USD/tháng. Không ghi rõ nội dung công việc trong hợp đồng nhưng thực tế thỏa thuận khi phỏng vấn là quản lý dịch vụ khách hàng. Năm 2010 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 690 USD/tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng 04/2010), lương cơ bản là: 720 USD/tháng (từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010). Không ghi rõ công việc nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng. Ngày 01/01/2011 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 720 USD/tháng (từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011), lương cơ bản là 806 USD/tháng (từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011); không ghi rõ nội dung công việc trong Hợp đồng nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng.


04 năm tù vì hành nghề mê tín dị đoan Sơ thẩm Hình sự

  • 1619
  • 76

(Điều 247) Vụ án Hành nghề mê tín dị đoan

20-10-2011
TAND cấp huyện

Huỳnh Thị Hữu Duyên đã có hành vi hành nghề mê tín, dị đoan, cụ thể bị cáo Duyên đưa ra những điều không có căn cứ, không có cơ sở khoa học, cho rằng có “Người báo mộng là người vô hình không thể thấy được, như là người cõi “âm” và “Ngài” là người vô hình, không ai thấy được, chỉ có người cõi âm nhập vào người sống mới thấy được ngài” làm cho người bị hại và gia đình người bị hại tin đồng ý đưa tiền cho Duyên