583/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1314
- 14
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Hương trình bày: Bà NĐ_Hương và ông BĐ_Hồ Minh La tự nguyện sống chung và đăng ký kết hôn ngày 08/6/2010 tại Ủy ban nhân dân xã HT, huyện TB, Tỉnh TN, sau khi lập gia đình, bà NĐ_Hương và ông BĐ_La về sống bên gia đình vợ tại Minh nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC, Thành phố HCM theo quy định tại Khoản 1 Điều 27, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
254/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1392
- 73
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Bà và ông BĐ_Nguyễn Duy Tha kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận X. Bà và ông BĐ_Tha chung sống với nhau hạnh phúc đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã tự sống ly thân đến nay. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, bà xin được ly hôn với ông BĐ_Tha để ổn định cuộc sống. Tại biên bản tự khai ngày 17/01/2012 của ông BĐ_Tha đối với yêu cầu ly hôn của bà NĐ_Hà, ông BĐ_Tha xác định ông vẫn còn thương vợ con nên ông không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, trong các biên bản hòa giải và làm việc sau đó, ông BĐ_Tha xác định trong quá trình chung sống giữa ông và bà NĐ_Hà có xảy ra mâu thuẫn đến nay tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa nên ông đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau.
207/2011/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2127
- 41
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 07/01/2012, bà NĐ_Võ Thị Phương Thanh có thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Sương, theo thỏa thuận bà BĐ_Sương chuyển nhượng cho bà NĐ_Thanh diện tích đất 115m2 thuộc thửa số 3/1 tờ bản đồ số 36 ấp Bàu Sim, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM với giá tiền 230.000.000đ. Sau khi thỏa thuận bà NĐ_Thanh đã giao tiền cọc cho bà BĐ_Sương 100.000.000đ, bà BĐ_Sương và ông LQ_Nguyễn Văn Tình chồng bà BĐ_Sương ký tên hợp đồng chuvển nhượng và nhận tiền cọc. Bà BĐ_Sương và ông LQ_Tình cam kết làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Thanh trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
70/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 303
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ái trình bày: Bà có cho bà BĐ_Sương vay 200.000.000 đồng vào ngày 01/08/2011, hai bên thỏa thuận lãi suất là 5%/tháng nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Sương không đóng lãi cũng không trả tiền vốn lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Sương phải trả lại cho bà số tiền vay là 200.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Tại phiên Tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu đòi tiền lãi bị đơn mà chỉ yêu cầu bị đơn trả tiền vốn là 200.000.000 đồng.
69/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 304
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thu Hằng trình bày: Bà có cho bà BĐ_Sương vay tiền vào ngày 01/08/2008 số tiền 400.000.000 đồng và ngày 02/02/2012 cho vay 120.000.000 đồng, tổng cộng là 520.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất là 5%/tháng nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Sương không đóng lãi cũng không trả tiền vốn lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Sương phải trả lại cho bà số tiền vay là 520.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.Tại phiên Tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu đòi tiền lãi bị đơn mà chỉ yêu câu bị đơn trả tiền vốn là 520.000.000 đồng.