27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2759
- 95
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.
58/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 591
- 21
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Vào ngày 15/09/2011 ông NĐ_Võ Ngọc Thịnh và BĐ_Công ty TNHH Thực Phẩm Vinh Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Nam) có ký hợp đồng lao động số 01/2011/HĐLĐ. Loại hợp đồng không xác định thời hạn; chức danh chuyên môn là Quản lý bán hàng khu vực Miền Trung; mức lương 9.000.000 đồng/tháng; chế độ nâng lương mỗi năm tăng thêm là 1.000.000 đồng. Hiện nay, tháng lương gần nhất mà công ty trả cho ông NĐ_Thịnh trước khi cho ông NĐ_Thịnh nghỉ là 11.000.000 đồng/tháng.
40/2014/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1846
- 51
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 12/10/2012, bà vào làm việc tại BĐ_công ty TNHH sản xuất và thương mại Scotden (gọi tắt là Công ty), công việc là kiểm hàng ngành may, thời gian làm việc là 26 ngày/tháng, mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/tháng, với thoả thuận sau 02 tháng thử việc thì sẽ ký hợp đồng lao động. Tuy nhiên, sau khi hết thời gian thử việc Công ty không ký hợp động lao động với bà nhưng vẫn để bà tiếp tục làm việc với mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/ tháng và tiền làm thêm giờ, tiền làm ngày chủ nhật. Tại phiên tòa bà NĐ_Linh xác định vào khoảng 14 giờ ngày 27/04/2013 phía Công ty đã thông báo bằng lời nói là cho bà NĐ_Linh thôi việc từ ngày 27/4/2013, bà không nhận được văn bản giấy tờ gì thể hiện việc Công ty cho thôi việc và thời hạn báo trước của Công ty.
21/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 393
- 16
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tháng 8 năm 2011 bà NĐ_Thương vào làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh, với công việc là nhân viên kế toán nhưng đến ngày 01/7/2012 hai bên mới ký kết Hợp đồng lao động số 01/2012/HĐLĐ- Thị Thái , thời hạn 01 năm( từ 01/7/2012 đến 01/7/2013), với mức cơ bản là 4.600.000 đồng/tháng. Đến ngày 01/7/2013 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bà NĐ_Thương vẫn tiếp tục làm việc nên theo quy định pháp luật thì Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 29/11/2013 bà NĐ_Thương nhận được Quyết định số 0111/QĐ-VS-13 của BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh về việc cho bà NĐ_Thương thôi việc, với lý do không phù hợp công việc.
57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán móc khóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 827
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán móc khóa
Vào ngày 20/02/2012, NĐ_Công ty Thành Công có ký hợp đồng kinh tế số 20/2/12-YTM/TC với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ – Quảng cáo Trần Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trần Ân) với nội dung BĐ_Công ty Trần Ân đặt hàng NĐ_Công ty Thành Công cụ thể như sau: - Khuôn móc khóa, số lượng 01, giá 60.000.000 đồng - Móc khóa 1 (có hàn siêu âm), số lượng 23.000 cái, đơn giá 1.754,45 đồng/cái, thành tiền 40.352.350 đồng. - Móc khóa 2 (không hàn siêu âm), số lượng 87.000 cái, đơn giá 1.504 đồng/cái, thành tiền 130.848.000 đồng.