346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2843
- 143
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Max Speed ghi ngày 03/11/2011 được Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 09/11/2011, thụ lý số 05/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 19, 20); NĐ_Công ty Max Speed cho rằng vào ngày 21/7/2009 BĐ_Công ty An Mỹ có ký kết Hợp đồng vay vốn số LA/FP-PD/09 vay của NĐ_Công ty Max Speed số tiền 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng, tại hợp đồng hai bên có thỏa thuận các điều khoản về thời hạn trả vốn là một năm tính từ ngày 21/7/2009, ngày trả nợ là ngày 21/7/2010, mức lãi suất 10%/năm, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2007 và có kèm theo phụ lục hợp đồng. Nay NĐ_Công ty Max Speed khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty An Mỹ trả tổng cộng vốn và lãi là 71.725.652.691 đồng.
95/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 559
- 13
Tranh chấp hợp đồng giao khoán quản lý, điều hành khai thác đội xe taxi
Theo đơn khởi kiện ngày 26/02/2014 và các đơn khởi kiện bổ sung ngày 20/5/2014, ngày 07/07/2014, ngày 24/09/2014 của NĐ_Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải Dầu khí Mekong (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Mekong) thì ngày 29/03/2013 giữa NĐ_Công ty Mekong (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH một thành viên Nguyễn Gia (Bên B) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nguyễn Gia) ký Hợp đồng kinh tế số 011/2013/HĐKT/PCT-CN về việc giao khoán quản lý, điều hành khai thác đội xe taxi. Theo hợp đồng và phụ lục hợp đồng thì NĐ_Công ty Mekong giao cho BĐ_Công ty Nguyễn Gia khai thác tổng cộng 51 xe ô tô (loại 4 và 7 chỗ) trong đó số xe được giao theo Hợp đồng 011/2013/HĐKT/PCT-CN là 43 chiếc, theo Hợp đồng số 57A/2012/HĐKT-PCT ký ngày 19/11/2012 là 08 chiếc. Hợp đồng quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên... trong đó tại mục 2.3.1 Điều 2 của Hợp đồng quy định rõ về hình thức thanh quyết toán là: Trước 11 giờ 30 phút hàng ngày, Bên B phải nộp toàn bộ số tiền từ hoạt động kinh doanh taxi ngày trước đó cho bên A (tại địa chỉ trụ sở của Bên A) sau khi trừ chi phí nhiên liệu tạm tính... Thời hạn thực hiện hợp đồng từ ngày 01/02/2013 đến hết ngày 31/12/2013.
376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2397
- 77
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
1583/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1323
- 16
Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2015, bản tự khai và các biên bản hòa giải, đại diện nguyên đơn - ông Vũ Văn Hoàn trình bày: Ngày 23/3/2014, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Đại Lợi VN (gọi tắt là NĐ_Công ty Đại Lợi) và Ban điều hành gói thầu số 2, dự án Bến Thành - Suối Tiên thuộc BĐ_Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 6- Công ty cổ phần (viết tắt là BĐ_Cienco Six) đã ký Hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 05/2014 HĐ - DVBV với nội dung: BĐ_Cienco Six thuê NĐ_Công ty Đại Lợi bảo vệ an toàn tài sản cho BĐ_Cienco Six tại 5-7 vị trí thuộc dự án tàu điện ngầm tuyến Bến Thành - Suối Tiên, đoạn từ Ba Son - ngã tư RMK (gói thầu 2) do BĐ_Cienco Six thi công. Đơn giá dịch vụ bảo vệ là 13.200.000 đồng/vị trí/ tháng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT), thanh toán mỗi tháng một lần trong thời hạn từ ngày 25 đến 30 hàng tháng, sang hình thức chuyển khoản. Hợp đồng có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 23/3/2014 đến ngày 23/3/2015.
644/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1120
- 27
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, ông NĐ_Nguyễn Vũ Hiếu Liêm có ông Đặng Đăng Khoa đại diện trình bày: Vào ngày 22/02/2012 Nguyên đơn và Bị đơn có ký kết hợp dồng kinh tế số 01a/IACGreen - 2012 - TC về việc thi công xây dựng nhà ở. Sau khi ký hợp đồng, Nguyên đơn đã đóng 02 đợt tiền tạm ứng cho Bị đơn với tổng số tiền là 400.000.000 đồng. Tuy nhiên, Bị đơn sau khi nhận tiền xong đã không thực hiện việc thi công xây dựng như thỏa thuận. Ngày 11/6/2012 hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, theo đó, Bị đơn cam kết trả ngay cho Nguyên đơn 360.000.000 đồng (trừ 40.000.000 đồng tiền thiết kế nhà). Sau đó Bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận mà liên tục đề nghị lùi ngày trả tiền đồng thời thống nhất trả lãi từ tháng 6/2012 theo mức lãi suất chậm trả là 2.5%/tháng.