388/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3518
- 102
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông BĐ_Trương Hồng Hà là con của trai lớn của bà, ông LQ_Trương Văn Ninh (là chồng bà). Vào ngày 11/3/2002, vợ chồng bà có mua căn nhà không số tọa lạc tại Khu phố 1, phường APĐ, Quận T của vợ chồng ông bà LQ_Lê Văn Đinh, LQ_Khổng Thị Minh với giá 540.00.000 đồng . Việc mua bán được lập bằng giấy tay do nhà chưa có giấy tờ hợp lệ. Vợ chồng bà để cho ông BĐ_Trương Hồng Hà đứng tên trên giấy tờ mua bán. Vợ chồng bà giao tiền cho ông LQ_Đinh, bà LQ_Minh thành 2 lần, lần thứ 1 ông LQ_Ninh giao trực tiếp cho vợ chồng ông LQ_Đinh, lần thứ 2 ông LQ_Ninh đưa tiền cho ông BĐ_Hà để ông BĐ_Hà giao.
369/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1146
- 35
Bà NĐ_Linh xác định rõ hai phần đất bà tranh chấp với gia đình bên chồng gồm: -Phần đất có diện tích 759,1m2 (thuộc thửa 212, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (1) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010. - Phần đất có diện tích 625,5m2 (thuộc thửa 330, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (6) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010.
365/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 483
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 12/01/2014 bà BĐ_Trần Thị Chi có vay của ông NĐ_Phan Quân số tiền là 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng, thời hạn vay là 06 tháng, từ ngày 12/01/2014 đến ngày 12/7/2014 lãi suất là 5%/1 tháng. Đến hạn trả nợ gốc và lãi mặc dù đã được yêu cầu nhiều lần nhưng bà BĐ_Chi vẫn không trả nợ. Khi cho vay, hai bên có lập giấy vay tiền, ông NĐ_Quân đã giữ bản chính các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa chỉ 75/33 Khu phố 3, phường TA, Quận X, Tp. HCM do bà BĐ_Chi đứng tên đại diện các thừa kế khai trình, bản vẽ hiện trạng vị trí nhà, thông báo nộp lệ phí trước bạ.
361/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1530
- 17
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Nguyên đơn ông NĐ_Vũ Như Ngân do ông Nguyễn Ngọc Lâm, bà Vũ Thị Như Thanh là đại diện ủy quyền trình bày: Ngày 30/03/2009, ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng có vay của vợ chồng ông BĐ_Hà Thanh Thân và bà BĐ_Nguyễn Thị Nga số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng); lãi suất 5%/tháng; để đảm bảo cho việc thanh toán nợ trên ông BĐ_Hà Thanh Thân yêu cầu ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng phải ký Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất 6882m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03123 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 29/04/2003 cho ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng với: giá bán là 2.408.700.000đ (hai tỷ bốn trăm lẻ tám triệu bảy trăm ngàn đồng). Ông BĐ_Hà Thanh Thân và bà BĐ_Nguyễn Thị Nga đ đặt cọc trước 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Khi ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng thanh toán tiền lãi các tháng đầy đủ thì hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng đất đã ký vẫn giữ nguyên không thay đổi. Chứng cứ thể hiện việc tính lãi 5%/tháng được ông BĐ_Hà Thanh Thân ghi vào giấy biên nhận thế chấp của dịch vụ cầm đồ Đan Thy (tính lãi của tháng 4, 5, 6 của năm 2011).
360/2016/DS-ST: Yêu cầu hủy di chúc Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1072
- 18
Tại đơn khởi kiện bổ sung nguyên đơn trình bày như sau: Căn cứ vào nội dung và di nguyện của người quá cố để lại phần diện tích đất nêu trên để thờ cúng thì phần đất bà Nguyễn Thị Phi để lại chưa chia, các thừa kế chỉ có quyền quản lý vào mục đích duy nhất là thờ cúng. Trên cơ sở đó quyền sử dụng đất nêu trên không thuộc quyền thừa kế của bên nào. Việc bà Nguyễn Thị Thứ liên hệ Ủy ban nhân dân phường TX, Quận X, Thành phố HCM xin xác nhận di chúc để lại phần đất cho các con là bất hợp pháp, trái với nội dung bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã tuyên. Vì vậy, nguyên đơn đã có đơn khởi kiện bổ sung, yêu cầu Tòa án hủy toàn bộ nội dung bản di chúc ngày 08/12/2010 do Ủy ban nhân dân phường TX, Quận X, Thành phố HCM xác nhận.