cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán móc khóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 773
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán móc khóa

08-05-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 20/02/2012, NĐ_Công ty Thành Công có ký hợp đồng kinh tế số 20/2/12-YTM/TC với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ – Quảng cáo Trần Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trần Ân) với nội dung BĐ_Công ty Trần Ân đặt hàng NĐ_Công ty Thành Công cụ thể như sau: - Khuôn móc khóa, số lượng 01, giá 60.000.000 đồng - Móc khóa 1 (có hàn siêu âm), số lượng 23.000 cái, đơn giá 1.754,45 đồng/cái, thành tiền 40.352.350 đồng. - Móc khóa 2 (không hàn siêu âm), số lượng 87.000 cái, đơn giá 1.504 đồng/cái, thành tiền 130.848.000 đồng.


03/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3118
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

09-04-2013
TAND cấp huyện

Ngày 27/02/2012 NĐ_Công ty TNHH Bê tông Lavarge Việt Nam (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lavarge Việt Nam có ký hợp đồng số SALES/LCV0027_2012 với BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà về việc bán bê tông. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Lavarge Việt Nam đã nhiều lần cung cấp bê tông cho BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà tại công trình 35-37 Hồ Hảo Hớn, phường CG, Quận Y, TP.HCM. Tính đến thời điểm hiện nay, BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà còn nợ số tiền hàng gốc chưa thanh toán là 888.012.526 đồng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả ngay 01 lần số tiền mua hàng còn thiếu sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời yêu cầu bị đơn phải chịu số tiền lãi do chậm thanh toán tiền mua hàng theo mức lãi suất 1,5%/ tháng, tiền lãi tạm tính đến ngày 14/1/2013 là 112.777.458 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi chậm thanh toán cho đến ngày Tòa xét xử vụ án.


21/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1119
  • 18

Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính

12-03-2013
TAND cấp huyện

Căn cứ vào các hợp đồng cho thuê tài chính số: HĐCTTC số 071/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 08/6/2007; HĐCTTC số 078/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 25/6/2007; HĐCTTC số 096/05/NĐ_ALC3-HĐ-NSG ký ngày 04/7/2005; HĐCTTC số 171/07/NĐ_ALC3-HĐ ký ngày 12/11/2007 và lời khai nhận của phía đại diện bị đơn tại bản tự khai và biên bản hòa giải thể hiện BĐ_Công ty Hưng Việt chưa thanh toán tiền nợ gốc 12.321.583.713 (mười hai tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu năm tám mươi ba ngàn bảy trăm mười ba đồng (trong đó tổng số tiền ký cược thực tế là: 799.698.500 đồng). Do đó nguyên đơn yêu cầu phía bị đơn thanh toán tiền gốc của hợp đồng là có căn cứ nên chấp nhận.


13/2013/KDTM -ST : Tranh chấp hợp đồng mua bán ống nhựa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 548
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán ống nhựa

31-01-2013
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010 giữa NĐ_Công ty Hồng Hà và chi nhánh BĐ_Công ty Đông Thành Phát có ký kết hợp đồng phân phối sản phẩm ống Nhựa Hồng Hà số: 02/KD/ON/NPP/10(gọi tắt là hợp đồng 02). Nội dung hợp đồng là BĐ_Công ty Đông Thành Phát sẽ là nhà phân phối các sản phẩm ống nhựa do NĐ_Hồng Hà sản xuất và qui định khác về giao nhận hàng, giá cả và thanh toán, chiết khấu, thưởng..


1675/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1113
  • 22

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

31-12-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 23/3/2013 LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phúc Linh có cho ông bà BĐ_Nguyễn An Nhiên, BĐ_Bùi Thị Hoa vay số tiền 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng), mục đích vay tiền là bổ sung vốn kinh doanh xăng dầu thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 19%/năm; đồng thời ông bà đã thế chấp nhà đất theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số 79/2007/GCN.UB ngày 31/10/2007 do UBND huyện NB cấp cho ông BĐ_Nguyễn An Nhiên, bà BĐ_Bùi Thị Hoa. Đến nay đã quá thời hạn trả nợ và Ngân hàng cũng đã nhiều lần gia hạn nhưng ông BĐ_Nhiên, bà BĐ_Hoa vẫn chưa trả hết nợ trên. Nay LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phúc Linh yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Nhiên, bà BĐ_Hoa phải có trách nhiệm trả lại cho LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phúc Linh tính cho đến ngày hôm nay là 443.494.858 đồng. Trong đó tiền vốn là 399.997.164 đồng, tiền lãi quá hạn là 28.997.794 đồng, lãi phạt 14.499.900 đồng và phải trả lãi cho đến khi nào trả hết nợ; nếu đến hạn ông BĐ_Nhiên, bà BĐ_Hoa vẫn không trả được nợ trên thì yêu cầu cho LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phúc Linh được phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.