cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2808
  • 62

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-01-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.


04/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 381
  • 12

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-01-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và trình bày tại Tòa: Do quen biết bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà có cho BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật vay nhiều lần tiền. Sau đó đến ngày 05/01/2012 bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu xác nhận lại giấy vay là 358.000.000 đồng, thời hạn vay là 04 tháng, không có tính lãi. Đến nay đã quá thời hạn vay nợ, bà NĐ_Ngà có đến đòi số tiền cho vay nhưng BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu không trả. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty trả số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi.


150/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2172
  • 42

Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản

22-05-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Lê Thị Mão là người khởi kiện trình bày: Theo đơn khởi kiện, ngày 04 tháng 08 năm 2013, bà có cho bà BĐ_Trần Thị Dân vay số tiền là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, hai bến có lập hợp đồng thế chấp nhà ở số 341, đường KVC, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM - loại nhà cấp 4 - diện tích 30 m2. Với các thoả thuận như sau: Thời hạn vay, thế chấp là một năm kể từ ngày ký hợp đồng (ngày 04 tháng 08 năm 2013). Bên thế chấp, thanh toán tiền vay đầy đủ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, đúng hạn, đúng phương thức đã thoả thuận theo hợp đồng là một năm. Khi hết hợp đồng nếu hai bên cùng thoả thuận thì sẽ tiếp tục tái ký hợp đồng. Bên nhận thế chấp, có nghĩa vụ cho bên thế chấp nhận đủ số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng theo hợp đồng, trong thời gian nhận thế chấp được toàn quyền sử dụng nhà ở số 341, đường KVC, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.


35/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1779
  • 54

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý

30-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/10/2013, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 28/11/2014, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông NĐ_Võ Hoàng Lâm trình bày: Vào ngày 20/01/2012, giữa ông và bà BĐ_Huỳnh Thị Ngọc Hoằng có ký Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, ông nhận thực hiện dịch vụ đại diện theo ủy quyền và thay mặt bà BĐ_Hoằng tham gia tố tụng tại Toà án nhân dân Quận X để giải quyết vụ kiện mà bà BĐ_Hoằng là bị đơn trong vụ tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà với nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Trọng. Trong quá trình tham gia tố tụng, bà BĐ_Hoằng giao cho ông cố gắng chứng minh được hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ký ngày 02/8/2011 giữa bà BĐ_Hoằng và ông Trọng bị vô hiệu; Đồng thời cố gắng kéo dài thời gian trả tiền của bà BĐ_Hoằng đối với ông Trọng từ ngoài 08 tháng đến ngoài 01 năm thì bà BĐ_Hoằng trả thù lao cho ông là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này được thanh toán dần trong quá trình thực hiện dịch vụ, mỗi lần là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3167
  • 40

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.