cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 845
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-08-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Duy: BĐ_Công ty TNHH Vận tải Thương mại Sản xuất Tấn Bình (gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng lao động với ông, thời hạn hợp đồng 12 tháng, từ ngày 29/4/2010 đến ngày 29/4/2011, mức lương hợp đồng là 7.500.000 đồng. Ông làm việc được 04 tháng thì Công ty đã ra quyết định giảm biên chế cho ông nghỉ việc và bồi thường cho ông 01 tháng lương với số tiền 1.058.400 đồng. Vì Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với ông nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc công ty bồi thường cho ông 02 tháng lương là 15.000.000 đồng và những ngày không được làm việc từ ngày 01/9/2010 đến khi kết thúc hợp đồng (ngày 29/4/2011) là 08 tháng; và 01 khoản tiền bồi thường 15.000.000 đồng để ông tìm việc khác. Buộc Công ty trả cho ông khoản tiền còn giữ lại của ông mỗi tháng 1.200.000 đồng trong 3 tháng là 3.600.000 đồng.


08/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 633
  • 16

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

16-08-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Lê Thanh Tuấn: BĐ_Công ty TNHH Vận tải Thương mại Sản xuất Tấn An (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng lao động với ông, thời hạn hợp đồng 12 tháng, từ ngày 29/4/2010 đến ngày 29/4/2011, công việc chính là thợ cán, mức lương chính là 7.500.000 đồng, ngoài ra không có Khoản tiền trợ cấp nào khác, thực tế chỉ có 01 tháng ông lĩnh được 7.500.000 đ, còn 02 tháng lĩnh 6.300.000 đ Công ty giữ lại 1.200.000 đ và 01 tháng lĩnh 7.000.000 đ Công ty giữ lại 500.000 đ Ông làm việc được 04 tháng thì Công ty đã ra quyết định giảm biên chế cho ông nghỉ việc và bồi thường cho ông 01 tháng lương với số tiền 1.058.400 đồng ( thực tế Công ty vẫn chưa bồi thường).


02/2011/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 906
  • 29

Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động

03-08-2011
TAND cấp huyện

Từ ngày 01/6/2004, bà và Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn, với nhiệm vụ thông dịch kiêm tổng vụ. Vào ngày 15/11/2007, bà bị ông Phan Bá Phúc có lời nói xúc phạm và đánh bà. Ban giám đốc hứa giải quyết vụ việc, nhưng chưa giải quyết đến nơi đến chốn nên ngày 19/12/2007, bà đã kiện ông Phúc về hành vi hành hung và xúc phạm danh dự, nhân phẩm tại Tòa án nhân dân quận 6, thành phố HCM. Tại tòa án, các bên đã thỏa thuận được nên Tòa án quận 6, thành phố HCM đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2008/QĐST-DS ngày 25/02/2008.


08/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 727
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

27-06-2011
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa bắt đầu vào làm việc cho BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng từ ngày 03/01/2005. Thời gian đầu làm việc từ ngày 03/01/2005 đến ngày 31/05/2007 thì giữa bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa và BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng không có ký hợp đồng lao động, bà NĐ_Sa làm công việc tại phòng hành chính nhân sự, với mức lương 1.600.000đ/tháng. Đến ngày 01/06/2007, BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng ký hợp đồng lao động với bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa, thời hạn hợp đồng là 01 năm, từ ngày 01/06/2007 đến ngày 31/05/2008, mức lương chính thức là 1.000.000đ/tháng, phụ cấp trách nhiệm 300.000đ/tháng, lương thoả thuận khác 2.606.000đ/tháng, tổng lương và phụ cấp là 3.906.000đ/tháng. Bà NĐ_Sa làm việc cho BĐ_Công ty Đại Đồng theo hợp đồng lao động đến hết ngày 31/05/2008, BĐ_Công ty Đại Đồng không tiếp tục ký hợp đồng lao động khác mà vẫn để cho bà NĐ_Sa tiếp tục làm việc cho Công ty bình thường.


06/2011/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2001
  • 39

Tranh chấp về kỷ luật lao động

28-04-2011
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Trần Thị Thu Thư có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Donan Việt Nam vào ngày 20/6/2009, thời gian thử việc từ ngày 20/3/2009 đến ngày 19/6/2009, thời gian làm việc từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010, mức lương 2.000.000 đồng/tháng. Các lý do vi phạm do BĐ_Công ty Donan đưa ra là không đúng. Ông Tất trưởng phòng kinh doanh và giám đốc công ty TNHH Hải Long là ông Tuân có gặp trực tiếp bà NĐ_Thu Thư đề nghị chi mỗi tháng 1.000.000 đồng tiền cà phê, ông Tuân nói công ty đối tác nào cũng có, nên bà đồng ý nhận. Công ty Hải Long nói sẽ đến nhà đưa trực tiếp sợ phiền phức, vì vậy bà NĐ_Thu Thư cung cấp tài Khoản của Thu Tâm em bà để công ty chuyển tiền vào. Số tiền này là do công ty Hải Long tự nguyện, bà không ép buộc.