cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

224/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 658
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 20/5/2000, vợ chồng bà Tuyết có ký hợp đồng mua căn nhà của vợ chồng ông Trần Văn Phi và bà BĐ_Lê Thị Hương, căn nhà tọa lạc tại số 25/3( số cũ 22A/33) nay có số mới là 27A TSN, P. TSN, Q. TP, TP. HCM, diện tích là 9,7 x 4m = 38,8 m2, hiện trạng nhà cấp 4, vách gạch, mái tôn, nền xi măng, cột gạch, chưa có điện nước, giá thỏa thuận là 35 lượng vàng SJC, có lập giấy tay mua bán nhà. Phương thức thanh toán hai bên thỏa thuận ông NĐ_Thanh và bà Tuyết giao cho ông Phi và bà BĐ_Hương 30 lượng vàng SJC, khi hoàn tất giấy tờ bên ông Phi và bà BĐ_Hương sang tên cho bên ông NĐ_Thanh và Tuyết thì bên ông NĐ_Thanh và bà Tuyết sẽ giao đủ số vàng còn lại. Bà BĐ_Hương, ông Phi cam kết phải hoàn tất giấy tờ trong thời hạn 06 tháng và không thay đổi với bất kỳ lý do nào kể từ khi giao tiền và đã giao nhà. Sau khi ký hợp đồng mua bán nhà, vợ chồng ông NĐ_Thanh và bà Tuyết đã giao trước cho ông Phi và bà BĐ_Hương đủ 30 lượng vàng SJC như thỏa thuận trong hợp đồng. Phía ông Phi và bà BĐ_Hương có giao cho ông NĐ_Thanh và bà Tuyết các giấy tờ liên quan đến căn nhà ( bản photo) gồm có: Tờ kê khai nhà đất năm 1999, do vợ chồng ông Phi bà BĐ_Hương đứng tên; Bản án đã có hiệu lực pháp luật số 365/DSPT ngày 08/9/1993 của Tòa án nhân dân TP. HCM; Bản vẽ hiện trạng căn nhà.


130/2015/ST-DS: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2624
  • 41

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 02/11/2013, bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Thanh có cho bà BĐ_Lý Thị Kim Ngân vay 200.000.000 đồng, không lãi suất, bà BĐ_Ngân có ký xác nhận nợ. Lúc vay hai bên thỏa thuận tháng 8/2014 bà BĐ_Ngân sẽ thanh toán đầy đủ số tiền 200.000.000 đồng cho bà NĐ_Thanh. Nhưng đến ngày 22/8/2014 thì bà BĐ_Ngân chỉ trả cho bà NĐ_Thanh 75.000.000 đồng và xác nhận còn nợ lại số tiền 125.000.000 đồng vào ngày 22/8/2014. Sau đó, bà NĐ_Thanh đã nhiều lần (Thông báo đòi nợ lần 1 ngày 01/12/2014 và Thông báo đòi nợ lần 2 ngày 01/01/2015) để yêu cầu bà BĐ_Ngân trả số tiền 125.000.000 đồng nhưng đến nay bà BĐ_Ngân vẫn chưa thanh toán số tiền nêu trên.


03/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1034
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép cuộn

29-06-2015
TAND cấp huyện

Theo Hợp đồng mua bán thép số 05/HĐMB – CNBD ngày 26/04/2011, giữa Chi nhánh NĐ_Công ty Mai Anh tại BD và BĐ_Công ty Hoàng Anh, hai bên thỏa thuận: mua bán thép tấm 14mm, 12mm, 10mm, 5mm và H500, H350, H2000, phương thức thanh toán, trả chậm trong vòng 30 ngày (kể từ ngày nhận hàng), giá trị hợp đồng là 8.374.936.950 đồng. NĐ_Công ty Mai Anh đã thực hiện hợp đồng xuất bán cho BĐ_Công ty Hoàng Anh gồm 6 mặt hàng: Thép tấm 05 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 12 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 14 ly, số lượng: 1.978,2 tấn, trị giá: 34.915.111 đồng Thép hình I200, số lượng: 6.901,2 tấn, trị giá: 145.615.182 đồng Thép hình I350, số lượng: 130.348,8 tấn, trị giá: 2.750.357.073 đồngđ Thép hình I500 với số lượng: 6.451,2 tấn trị giá: 136.120.191 đồng. Tổng giá trị hàng hóa xuất bán là 3.213.252.887 đồng.


15/2015/KDTM-ST: Tranh chấp về đầu tư Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2824
  • 74

Tranh chấp về đầu tư

15-04-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2014 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đoàn và bà Bùi Thị Mỹ Tiên trình bày: NĐ_Công ty cổ phần đầu tư Minh Phát, trước đây là NĐ_Công ty CP tư vấn đầu tư Nam An (sau đây gọi là NĐ_Công ty Minh Phát) được Ủy ban nhân dân thành phố và Ban quản lý khu Nam giao cho Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu Công viên khoa học trung tâm – Đô thị mới Nam thành phố tại lô số 09. Do chậm thực hiện xúc tiến dự án đầu tư trình duyệt nên ngày 02/5/2001, Ban Quản lý khu Nam có công văn số: 182/CV- BQL thông báo về việc thu hồi dự án để giao cho các chủ đầu tư khác có khả năng thực hiện, trong đó BĐ_Công ty cổ phần đất Phúc Minh (sau đây gọi là BĐ_Công ty Phúc Minh) được giao đầu tư một phần tại lô số 09 có diện tích 48,546 ha.


03/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 911
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-01-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/01/2013 của NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phước An cùng các tài liệu chứng cứ có trong hoà sơ do ông Mai Xuân Hiếu làm đại diện trình bày tại tòa hôm nay thì: Vào ngày 30/9/2010 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phước An ký hợp đồng tín dụng số 46/09/2010/HM cùng BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất Trường Minh, theo hợp đồng tín dụng thì BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất Trường Minh vay số tiền là 2.500.000.000 đồng, lãi suất 1.5%/tháng, thời hạn vay 12 tháng. Đồng thời khi vay số tiền trên thì bà LQ_Phạm Thị Thu Hằng thế chấp căn nhà tại số 24 Đường số M, Phường 7, Quận GV, Thành phố HCM (57/24 LĐT, Phường 7, quận GV, Thành phố HCM) để đảm bảo khoản tiền nợ vay, với thời gian vay là 12 tháng. Sau khi vay nợ đến hạn Ngân hàng có nhắc nhở nhiều lần nhưng đến nay bị đơn chưa thanh tốn số tiền vay.