09/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1479
- 25
Do đó, buộc BĐ_Công ty Trúc Anh phải trả NĐ_Công ty Cường Phát số tiền xây dựng nhà xưởng còn nợ bằng 671.355.387 là có căn cứ.
184/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1171
- 30
Theo Đơn khởi kiện ngày 21/8/2009 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Văn Nga do đại diện được ủy quyền - ông Lê Trần Phú Đức trình bày: Năm 1995, ông NĐ_Nga mua nhà và đất của bà Nguyễn Thị Ngưu với diện tích đất là 1.115,35m2, việc mua bán giữa hai bên được chính quyền địa phương và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Khi mua, bà Ngưu đã được cấp Giấy đăng ký ruộng đất ngày 06/9/1984 với diện tích đất đăng ký là 1.104m2. Anh BĐ_Phan Văn Tuấn và anh BĐ_Phạm Quang Hoàng là người sử dụng đất liền kề với đất của ông NĐ_Nga theo hướng Nam đã xây nhà, lấn chiếm đất theo chiều ngang dọc Quốc lộ 28 cả hai anh (BĐ_Tuấn và Anh BĐ_Hoàng) là l,52m; theo chiều dài phía sau nhà thì anh BĐ_Tuấn lấn 2,4m, anh BĐ_Hoàng lấn l,05m. Ông NĐ_Nga khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Tuấn, anh BĐ_Hoàng phải trả lại phần diện tích đã lấn chiếm cho ông.
231/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 625
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ngày 18/8/2010, bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: ngày 03/9/2009 bà có chuyển nhượng cho chị BĐ_Lại Thu Hoa một phần đất có diện tích 340m2 (ngang 10m x dài 34m) tọa lạc tại 247/1 ấp Long Hòa B, xã ĐT, thành phố MT với giá 700.000.000 đồng; chị BĐ_Hoa giao trước cho bà số tiền 5.000.000 đồng. Khi chị BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải trả ngay cho bà số tiền 695.000.000 đồng. Ngày 08/01/2010, chị BĐ_Hoa nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không trả cho bà số tiền còn lại. Nay bà yêu cầu chị BĐ_Hoa trả lại phần đất nêu trên và trả lại cho bà 14.000.000 đồng tiền thuế thu nhân mà bà đã nộp.
382/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 8
Năm 1976 cha mẹ chị NĐ_An là ông Nguyễn Thành Lực, bà NĐ_Lâm Thị Chân được Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Lộ (cũ) nay là Ủy ban nhân dân phường NC đồng ý cho phép chuyển đổi một đôi bò cày (trị giá 1.400đ) để lấy 8 sào 9 thước đất số hiệu 989 của ông La Quang Bông và ông Nguyễn Minh Luân. Năm 1978 cha mẹ chị NĐ_An cho ông Lâm Huê mượn 1 sào đất để canh tác, cho cụ Nguyễn Thị Thêm (bà ngoại chị NĐ_An) mượn 1 sào đất để sản xuất. Việc cho mượn đất chỉ nói miệng không viết giấy tờ. Cũng trong năm 1978 cụ Thêm cho vợ chồng bà BĐ_Lâm Thị Bương, ông LQ_Võ Trung làm nhà ở trên đất đã mượn của cha mẹ chị NĐ_An và có xin cha mẹ chị NĐ_An cho vợ chồng ông LQ_Trung, bà BĐ_Bương 100m2 trong 1 sào đất mượn để làm nhà ở, phần đất còn lại cho phép vợ chồng bà BĐ_Bương, ông LQ_Trung được tiếp tục canh tác.
14/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1890
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán khác
Vào ngày 4/2/2007 NĐ_Công ty TNHH Trinh Vân và BĐ_Công ty Hân Hà -VN có ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 31/HĐKT/2007. NĐ_Công ty Trinh Vân đã bán là đá mi bụi và cát xây dựng cho công ty BĐ_Công ty TNHH Hân Hà trị giá hàng hóa là 12.515.549.534 đồng (đã xuất hóa đơn tài chính). Sau khi thực hiện, BĐ_Công ty Hân Hà -VN đã thanh toán được 7.739.687.300 đồng và còn nợ lại 4.775.862.234 đồng có văn bản xác nhận công nợ ngày 24/12/2008. Do công ty không thanh toán nợ nên đã đề nghị NĐ_Công ty Trinh Vân mua lại trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất của BĐ_Công ty Hân Hà đặt tại địa chỉ IB KCN PM, huyện TT, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Ngày 2/3/2009 hai bên đã ký hợp đồng mua bán tài sản số 0172009/TH-HSS với nội dung BĐ_Công ty Hân Hà bán trạm trộn bê tông và toàn bộ cơ sở vật chất trên cho công ty với giá 3.500.000.000 đồng (bao gồm VAT) và hai bên thực hiện xong hợp đồng này.