cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

64/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2259
  • 99

Tranh chấp về kỷ luật lao động

07-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08/7/2013, ông có kí đơn tập thể kiến nghị Công ty yêu cầu giải quyết một số vấn đề. Tuy nhiên ban lãnh đạo không giải quyết và có những phản hồi làm anh em công ty bức xúc, làm việc chểnh mảng. Từ ngày 08 đến ngày 12/7/2013, ông vẫn làm việc tại công trường (Bà Rịa- Vũng Tàu), ngày 12/7/2013 ông nhận được thông báo của công ty mời họp xét kỉ luật vào ngày 15/7/2013. Ngày 15/7/2013, ông đến công ty nhưng không chấp nhận họp vì không có mặt ông Nguyễn Tân Sơn là giám đốc công ty nên cuộc họp được dời vào sáng ngày 16/7/2013, ngày 16/7/2013 công ty buộc ông viết bản tường trình và sau đó ngày 31/7/2013, công ty tự lập biên bản họp xét kỉ luật gửi cho ông. Lí do nghỉ 05 ngày trong tháng không có lí do chính đáng, kích động đình công bất hợp pháp, chiếm giữ tài sản, thiết bị của công ty, không hoàn trả lại khi công ty yêu cầu.


1388/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 992
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-10-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên trước đây bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Niên là Cửa hàng trưởng thuộc BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh (sau đây gọi tắt là Công ty), ông LQ_Trần Văn Diêu là Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh. Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Diêu là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Niên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Niên đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường H, quận TB để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.


880/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1521
  • 35

Tranh chấp thừa kế

01-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Cha mẹ bà là ông Cao Ngũ (chết năm 1968) và bà Cao Thị Cẩn (chết năm 2001). Ông Ngũ và bà Cẩn có 06 người con là LQ_Cao Quí Ẩn, NĐ_Cao Thị Tân, BĐ_Cao Tấn Biết, LQ_Mickey Cao (LQ_Cao Hình), LQ_Cao Thị Viên và LQ_Cao Sinh. Ông Ngũ, bà Cẩn chết không để lại di chúc. Khi còn sống, bà Cẩn có tạo dựng được căn nhà số 782 NX, ấp LH, phường LTM, Quận G, Thành phố HCM trên diện tích đất khuôn viên là 758,5m2. Bà Cẩn và các con cư trú tại đây. Vào năm 1980, ông LQ_Cao Quí Ẩn lấy vợ ra ở riêng và ông LQ_Cao Hình đi nước ngoài. Năm 1998, ông BĐ_Cao Tấn Biết lấy vợ là bà Võ Thị Diệu và đi ở nơi khác, sau khi bà Cẩn chết thì ông BĐ_Biết về ở nhà này, bà và bà LQ_Viên phải đi khỏi nhà.


845/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 556
  • 14

Đòi lại tài sản

26-08-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2015 và bản tự khai bổ sung của bà Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Kim Liên, trình bày: Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có một người cháu ruột tên là Nguyễn Thái Bình. Thông qua ông Bình, bà LQ_Lâm nhờ ông BĐ_Ninh làm giấy tờ sang nhượng đất. Tuy nhiên, việc sang nhượng không thành, ông BĐ_Ninh còn giữ của bà LQ_Lâm số tiền 480.000.000 đồng. Việc giữ tiền này được ông BĐ_Ninh xác nhận bằng giấy biên nhận ngày 24/02/2012.


20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1728
  • 36

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

14-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.