616/2015/DSST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1645
- 56
Nguồn gốc căn nhà số 15 ĐMT (số cũ 156/17 bên hông trường Mầm Non) Phường 10, quận TB được Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 799/2003 ngày 28/11/2003 do cha bà NĐ_Tâm là ông Huỳnh Văn Ổn đứng tên. Hiện trạng nhà không thể hiện phần hẻm lối đi chung giáp ranh với nhà 2/10 Vườn Lan, Phường 10, quận TB mà là trước đây nhà tôi có để chừa phần thông thoáng cho mát với chiều rộng khoảng 0,55m, dài 13,41m trong phần đất của tôi thể hiện trên bản vẽ hiện trạng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây cũng như hiện nay chứ không có lối đi chung giữa nhà 15 ĐMT và nhà 2/10 Vườn Lan. Gia đình tôi có xây một bờ tường dọc theo nhà cao khoảng 1m làm ranh với nhà ông BĐ_Khang và có xây một nhà vệ sinh trên lầu và phủ ra ngoài phần thông thoáng mấy chục năm nay.
609/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1754
- 47
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong đơn khởi kiện ngày 19/12/2014 của Nguyên đơn bà NĐ_Hồ Xuân An cùng lời trình bày của ông Nguyễn Trung Hiếu đại diện Nguyên đơn thì: Vào năm 2000, giữa bà NĐ_Hồ Xuân An và ông BĐ_Phan Bửu Nam có quan hệ tình cảm và chung sống như vợ chồng. Do lúc đó ông BĐ_Nam có nhu cầu đầu tư kinh doanh nên bà NĐ_An có đưa ông BĐ_Nam mượn một Khoản tiền và đưa nhiều lần, tổng cộng 5.000.000.000đ. Toàn bộ số tiền trên, ông BĐ_Nam dùng để đầu tư, mua thửa đất tại địa chỉ 136 Bưng Ông Thoàn, phường PH, Quận X, Thành phố HCM, do tin tưởng ông BĐ_Nam nên bà NĐ_An không yêu cầu đứng tên chung quyền sử dụng đất. Sau 5 năm tình cảm không còn gắn bó, bà NĐ_An nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Nam trả lại số tiền trên, ông BĐ_Nam hẹn nhiều lần nhưng không trả.
429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1561
- 22
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.
429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1615
- 23
Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.
402/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1273
- 13
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 31/12/2012, ông BĐ_Hoàng Văn Khang có thuê mặt bằng là 04 kiosque số 7, 8, 9, 10 tại địa chỉ 544 CMTT, Phường 4, quận TB, Thành phố HCM của Nguyên đơn theo Hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh số 05/NTH-2012 ngày 31/12/2012. Thời hạn kết thúc hợp đồng là ngày 31/12/2013, giá thuê 01 kiosque là 7.000.000 đồng/tháng. Tiền thế chấp khi ký hợp đồng là 70.000.000 đồng. Mặc dù đã được Nguyên đơn thông báo về việc không ký tiếp hợp đồng cho thuê và tiến hành thanh lý bàn giao mặt bằng từ ngày 02/11/2013 nhưng Bị đơn vẫn không giao trả mặt bằng thuê cho Nguyên đơn. Nay, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn: Trả lại 04 kiosque số 7, 8, 9, 10. Trả lại tiền thuê mặt bằng còn thiếu tính từ ngày 01/01/2014 đến 31/7/2015 là 532.000.000 đồng. Nguyên đơn sẽ trả lại tiền thế chấp khi ký hợp đồng cho Bị đơn là 70.000.000 đồng.