cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

16/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1659
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán cọc bê tông

04-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Quân có ông Hoàng Đình Hùng đại diện theo ủy quyền trình bày: tại đơn khởi kiện ngày 03/03/2014; bản tự khai ngày 28/7/2014 và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì nội dung việc kiện ngày 18/12/2010 giữa NĐ_Công ty TNHH Minh Quân (Gọi tắt là NĐ_Công ty TNHH Minh Quân) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng VUB (gọi tắt là BĐ_Công ty VUB) có ký kết hợp đồng mua bán cọc Bêtong Ly tâm D500. Nội dung hợp đồng ký kết BĐ_Công ty VUB mua và NĐ_Công ty TNHH Minh Quân cung cấp cọc bêtông ứng suất trước 500 cho công trình, với khối lượng tạm tính 7.332.600.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%); đơn giá trên bao gồm chi phí vận chuyển, nhưng không bao gồm chi phí cẩu cọc xuống công trình. Phương thức thanh toán bằng đồng Việt nam; Thời gian thanh toán không quá 7 ngày kể từ ngày cuối cùng giao hàng.


21/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3696
  • 73

Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

13-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 08/6/2007, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng giao thông Hồng Lĩnh (gọi tắt là Công ty Hồng Lĩnh) được UBND tỉnh Bình Định giao đất theo quyết định số 333/QĐ-UBND với diện tích 10.748 m2 tại Phường Lý Thường Kiệt, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định để xây dựng trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp. Ngày 12/12/2007, các bên gồm Công ty Hồng Lĩnh, BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Cường (Công ty Sài Gòn Phú Gia) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Quốc (Ngân hàng SCB) đã ký hợp đồng hợp tác số 12-12/HĐHT-2007 về việc hợp tác đầu tư dự án tại tỉnh Bình Định. Theo hợp đồng này, Ngân hàng SCB sẽ nhận chuyển nhượng 2.000 m2 đất trong tổng diện tích nói trên với vốn góp là 21 tỷ đồng ngay sau khi ký hợp đồng và Công ty Hồng Lĩnh, Công ty Sài Gòn Phú Gia chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục pháp lý diện tích đất trên cho Ngân hàng SCB. Ngày 15/12/2007, Ngân hàng SCB đã chuyển tiền thanh toán đợt 1 là 20 tỷ đồng cho Công ty Sài Gòn Phú Gia.


17/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 759
  • 10

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

29-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Thanh Mai (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Mai) có ký hai hợp đồng cung cấp dịch vụ cho BĐ_Công ty cổ phần Thanh Mai (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai) , gồm: 1. Hợp đồng cung cấp phần cứng số 42/11/PC/HD-VNPI nội dung cung cấp phần cứng máy POS, trị giá hợp đồng là 125.000.000đ, thanh toán trước 60.000.000đ ngay sau khi ký kết hợp đồng, phần còn lại 65.000.000đ thanh toán ngay sau khi nhận được hàng. Nếu quá hạn 7 ngày kể từ ngày giao đủ hàng, nếu thanh toán chậm thì bên mua sẽ phải chịu phạt 1,5 lần theo lãi suất vay kỳ hạn 01 năm cao nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhân số dư nợ còn lại, nhân số ngày chậm trả. Thời hạn giao hàng là 60 ngày sau khi ký hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Thanh Mai đã thanh toán đợt 1 là 60.000.000đ vào ngày 01/7/2011, NĐ_Công ty Thanh Mai cũng đã bào giao hàng đầy đủ cho BĐ_Công ty Thanh Mai vào ngày 23/12/2011 nhưng từ đó đến nay NĐ_Công ty Thanh Mai nhiều lần đòi mà BĐ_Công ty Thanh Mai không chịu trả khoản tiền còn lại.


12/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 583
  • 12

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

02-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/7/2011, ông NĐ_Trần Văn Vinh, bà LQ_Trần Thị Thu Thủy và BĐ_Công ty Cổ phần Trúc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Trúc An) thỏa thuận ký kết hợp đồng thuê nhà mẫu và đất, theo đó ông và bà LQ_Thủy cho BĐ_Công ty Trúc An thuê đất và căn nhà mẫu do LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mynaka – Kimmynes (gọi tắt là LQ_Công ty Mynaka – Kimmynes) xây dựng trên phần đất thuộc quyền sử dụng của ông và bà LQ_Thủy, mà ông đã được LQ_Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Kimmynes (gọi tắt là LQ_Công ty Kimmynes) giao để ông kinh doanh, thời hạn thuê là 4 năm, giá thuê nhà là tương đương 6.000 USD/tháng và giao dịch theo tỷ giá quy đổi của tiền Việt Nam, tiền thuê đất của ông NĐ_Vinh giá thuê tương đương 9.000USD/tháng, tiền thuê đất của bà LQ_Thủy giá thuê tương đương 8.000USD/tháng. Theo hợp đồng ký ngày 20/7/2011 giữa ông NĐ_Vinh, bà LQ_Thủy và BĐ_Công ty Trúc An; giữa BĐ_Công ty Trúc An với LQ_Công ty Kimmynes thì BĐ_Công ty Trúc An thanh toán tiền thuê nhà cho phía LQ_Công ty Kimmynes trong 3 năm đầu, từ năm thứ 4 trở đi sẽ thanh toán tiền thuê nhà trực tiếp cho ông NĐ_Vinh.


14/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1941
  • 14

23-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.