cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1111
  • 7

24-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2009, Doanh nghiệp tư nhân Thương mại Dịch vụ Trí Sơn (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Trí Sơn) có ký hợp đồng số 12/2009/HĐ-XD14 và năm 2010 có ký Phụ lục hợp đồng số 582/2010/HĐ-XD14TS với BĐ_Công ty Cổ phần xây dựng số F (gọi tắt là BĐ_Công ty xây dựng số F) về việc cung cấp vật tư và nhân công thi công sơn nước cho công trình cải tạo và mở rộng khách sạn Viễn Đông tại số 01 THĐ, Tp.NT. Tổng giá trị dự toán theo hợp đồng là 1.453.861.174 đồng. Theo bảng dự toán của hợp đồng thể hiện có 02 phần gồm: Phần xây mới có giá trị là 984.000.772 đồng. Phần sửa chữa cải tạo có giá trị là 330.035.960 đồng.


14/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 853
  • 11

30-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và trình bày của đại diện theo uỷ quyền: căn cứ theo Hợp đồng giao khoán ký kết ngày 02/6/2011 giữa NĐ_Công ty TNHH Nguyễn Hoàng và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ Thành Lộc. NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng thi công gói thầu xây dựng nhà máy phân Compost trong dự án công trình xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành phố Cà Mau. Sau khi thi công xong, hai bên đã tiến hành nghiệm thu công trình, không có khiếu nại thắc mắc gì về chất lượng, số lượng. Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ. Ngày 28/3/2012 BĐ_Công ty Thành Lộc (đại diện là ông Đỗ Đình Thế) xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Nguyễn Hoàng số tiền nợ gốc là 1.834.196.056 đồng, cam kết thanh toán nợ theo lịch thanh toán cụ thể: Ngày 15/4/2012 thanh toán đợt 1 là 500.000.000 đồng. Ngày 05/5/2012 thanh toán đợt 2 là 500.000.000 đồng. Ngày 30/5/2012 quyết toán số tiền còn lại.


06/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1612
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long

28-03-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng có ông Nguyễn Đức Huy đại diện trình bày: Ngày 01/5/2010, NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lâm Hằng) có ký hợp đồng số YSK-HH01/2010 với BĐ_Công ty TNHH chế biến trái cây SILALA (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SILALA) với nội dung: NĐ_Công ty Lâm Hằng (bên B) sẽ bán cho BĐ_Công ty SILALA (bên A) mặt hàng là trái Thanh long theo tiêu chuẩn: 1- Quy cách: Trọng lượng trái trên 250gram. Trái không bị vết của nấm hay côn trùng gây hại. Tai xanh tươi. Ruột trái có mặt trắng, hột màu đen.


04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1911
  • 66

Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm

20-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/4/2011, BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hồng Hân) là chủ Nhà hàng Làng nướng 63 CT, Phường F, Quận X và NĐ_Công ty Cổ phần bia HN - VT (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty bia HN - VT; hoặc HVB) đã ký kết Hợp đồng Quảng cáo và Tiêu thụ bia Carlsberg – HN số 2004-2011/HVB-LN63. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Công ty bia HN - VT tài trợ tiền mặt cho BĐ_Công ty Hồng Hân là 300.000.000 đồng và cung cấp các vật dụng tiếp thị cho BĐ_Công ty Hồng Hân để được hiện diện độc quyền tiếp thị các sản phẩm bia của NĐ_Công ty bia HN - VT tại Nhà hàng 63 CT, Phường F, Quận X (sau đây gọi tắt là Nhà hàng 63 CT) Hợp đồng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 27/4/2011 đến ngày 27/4/2012.


05/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3362
  • 107

Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ

20-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 25/5/2013 ông NĐ_Nguyễn Văn Vinh và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phát Lộc (gọi tắt là BĐ_Công ty Phát Lộc) ký hợp đồng mua bán hàng hóa là gỗ tràm. Sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Vinh đặt cọc 30.000.000 đồng, thời gian giao hàng là 06 ngày. Sau đó 02 ngày sau ông NĐ_Vinh đến kiểm tra thì gỗ cưa không đúng quy cách, hai bên lời qua tiếng lại nên ông NĐ_Vinh yêu cầu trả tiền cọc 30.000.000 đồng, phía bị đơn nói nguyên đơn đưa số tài khoản để chuyển trả tiền nhưng không trả và nói chưa đến ngày giao hàng. Đến ngày thứ 6 phải giao hàng thì phía đối tác của ông NĐ_Vinh đưa container đến nhưng không có hàng nên ông NĐ_Vinh phải bồi thường cho đối tác và bỏ chuyến hàng không làm được.