124/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2175
- 105
Trong đơn ly hôn ngày 06/11/2015; bản tự khai ngày 16/12/2015; các biên bản ngày 24/12/2015, 12/01/2016 thì nguyên đơn – ông NĐ_Trịnh Minh Thịnh trình bày: Ông và bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự tìm hiểu rồi đến với nhau, có tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau từ năm 1997. Ông và bà BĐ_Chinh có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/3/1997 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hưng Thuận, huyện HM, Thành phố HCM. Trong suốt 18 năm chung sống, vợ chồng ông đã xảy ra rất nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bản thân ông phải đi làm vất vả để kiếm tiền nuôi cả gia đình, nhưng vợ ông – bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự mình quyết định mọi việc mà sử dụng tiền của vợ chồng, không hỏi đến ý kiến của ông và cũng không tôn trọng ý kiến của ông. Vì những chuyện như thế mà vợ chồng ông bất hòa ý kiến, thường xuyên mâu thuẫn, cải vã. Việc cải vã của vợ chồng ông không những ảnh hưởng đến tinh thần của ông mà còn ảnh hưởng đến các con trong nhà.
25/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3977
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 26/05/2014 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Ngày 09/7/2006 bà NĐ_Linh cho vợ, chồng ông Hòa, bà BĐ_Hoa vay số tiền là 200.000.000 đồng, có lập giấy vay tiền ngày 09/07/2006, với lãi suất 5%/tháng, đóng lãi vào ngày 9 tây hàng tháng, thời hạn thanh toán là 09/09/2006, để đảm bảo khoản vay ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6679 ngày 02/07/2008 của căn nhà số 34 ĐCM, Phường 4, Quận X đứng tên ông Hòa, bà BĐ_Hoa và đến ngày 25/10/2006hai bên thỏa thuận bà NĐ_Linh đồng ý cho ông Hòa, bà BĐ_Hoa được gia hạn thời hạn thanh toán tiền vốn đến ngày 09/03/2007. Sau đó ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã nhiều lần vay tiếp tiền và vàng nhưng đến ngày 01/09/2012 thì hai bên cùng thống nhất lại theo giấy biên bản tổng hợp số tiền và vàng với nội dung: Thứ nhất, ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã vay số tiền 600.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, đóng lãi vào ngày 01 tây hàng tháng, thời hạn trả 12 tháng tính từ ngày 01/09/2012 đến ngày 30/08/2013.
13/2016/ST-DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2849
- 117
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Ngày 12/11/2013 bà NĐ_Linh và vợ chồng ông bà BĐ_Vũ Quang Thịnh- BĐ_Nguyễn Thụy Ái Dương ký Hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 162A NTT, phường TT, quận TP, Tp. HCM với giá thỏa thuận là 7.000.000.000 (Bảy tỷ) đồng. Bà NĐ_Linh đã giao cho ông BĐ_Thịnh và bà BĐ_Dương số tiền tổng cộng là 4.550.000.000 đồng, cụ thể các đợt giao tiền như sau : - Ngày 12/11/2013 giao 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu ) - Ngày 15/01/2014 giao 100.000.000 đồng (một trăm triệu) - Ngày 27/02/2014 giao 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) - Ngày 11/3/2014 giao 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng ) - Ngày 16/4/2014giao 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) - Ngày 29/4/2014 giao 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng)
07/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3756
- 170
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2015, nguyên đơn NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM do ông Trần Bửu Long đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/7/2010 NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM (NĐ_Quỹ BLTD) thực hiện bảo lãnh tín dụng cho BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Phát Minh Anh (BĐ_Công ty Phát Minh Anh) vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố HCM (HDbank) theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng số 20-03/2010/HĐ-QBLTD ngày 15/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 01 ngày 23/9/2010 với tổng số tiền bảo lãnh là 19.000.000.000đ. Đồng thời NĐ_Quỹ BLTD và BĐ_Công ty Phát Minh Anh ký với nhau hợp đồng nhận nợ nguyên tắc số 33-03-2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 15/7/2010 và hợp đồng số 40-03/2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 23/9/2010.
346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1283
- 43
Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng
Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2011 Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 11/11/2011, thụ lý số 06/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 24, 25), theo đó NĐ_Công ty Cổ phần Max Speed (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Max Speed) khởi kiện BĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thắng Lợi (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thắng Lợi) yêu cầu Tòa án nhân dân quận TB tuyên bố Hợp đồng thuê văn phòng tòa nhà 19C được ký kết giữa NĐ_Công ty Max Speed và BĐ_Công ty Thắng Lợi ngày 01/10/2008 là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật là giao dịch bằng ngoại tệ và hợp đồng không được công chứng, chứng thực.