cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

51/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 967
  • 12

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/02/2011, Ngân hàng Thương mại cổ phần Gia Định (nay là NĐ_Ngân hàng TMCP Bách Quang (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Bách Quang) và ông BĐ_Huỳnh Văn Anh, bà BĐ_Đỗ Thị Diệu có ký kết hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số 008/HMTD-2011, theo hợp đồng thì Ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ông BĐ_Anh và bà BĐ_Diệu 2.700.000.000 (hai tỉ bảy trăm triệu ) đồng. Thỏa thuận tài sản thế chấp bảo lãnh cho Khoản tiền vay là căn nhà 119 (tầng 1) KC, phường NTB, Quận X, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Trương Văn Bảo.


48/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 517
  • 4

Đòi lại tài sản

13-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2003, bà NĐ_Huỳnh Thị Lý cùng các chị em ruột: LQ_Huỳnh Thị Đan, LQ_Huỳnh Thị Tiên, LQ_Huỳnh Ngọc Hạnh, LQ_Huỳnh Thị Hồng Hải, Huỳnh Thị Cước (đã chết – có 02 con là LQ_Lê Thị Kim Hoà, LQ_Lê Thị Kim Hân) và BĐ_Trương Thị Vy khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất với ông Trương Văn Đực. Trên cơ sở thỏa thuận miệng giữa các chị em, ngày 25/7/2007 bà NĐ_Lý đã đại diện ký “Hợp đồng hứa thưởng” với bà Trịnh Tố Minh, theo đó bên bà NĐ_Lý cam kết thưởng cho bà Tố Minh 50% tổng giá trị được hưởng trong vụ án tranh chấp thừa kế.


38/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 796
  • 10

Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

31-07-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: - Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thúy Vi: bà NĐ_Trần Thị Thúy Vi là con ruột bà Trần Thị Cúc (sinh năm 1955, chết ngày 06/4/2013). Bà Cúc là vợ thứ hai của ông BĐ_LQ_Võ Tấn Bình. Trong quá trình hôn nhân giữa ông BĐ_Bảo và bà Cúc có tạo lập một căn nhà tại địa chỉ 79/6 đường số M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM. Nguồn tiền mua nhà đất chủ yếu là từ phía bà Cúc. Khi bà Cúc còn sống, ông BĐ_Bảo có lập hợp đồng tặng cho bà Cúc theo hợp đồng tặng cho số 039815 ngày 26/11/2008 do Phòng công chứng nhà nước số 1 chứng nhận. Tháng 5/2012 bà Cúc lập thủ tục đăng bộ cho căn nhà nói trên, ngày 14/6/2012 khi bà Cúc đến nhận giấy tờ nhà theo hẹn thì bị từ chối do trước đó ông BĐ_Bảo đã làm cớ mất và xin phó bản cấp số H325727, vào sổ số CH03772 ngày 16/4/2012 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp.


39/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1108
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

31-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Chiếm Thị Tường Hồng: bà NĐ_Hồng có mua của BĐ_Công ty TNHH Địa ốc Gia Ân (gọi tắt là BĐ_Công ty Gia Ân) 02 căn hộ số C6-3 và B4-16 theo Hợp đồng mua bán căn hộ số 2302/2012/HĐMB-GP và số 2302-B/2012/HĐMB-GP. Tuy nhiên do Công ty chậm giao căn hộ nên chấp nhận thanh lý hợp đồng, hoàn trả lại số tiền đã nhận và bồi thường cho bà tại Biên bản thanh lý hợp đồng số 2406/2013/TLHĐ ngày 24/6/2013 với số tiền như sau: + Đối với căn hộ C6-3: 480.000.000 đồng + Đối với căn hộ B4-16: 530.000.000 đồng Tổng số tiền công ty phải thanh toán là 1.010.000.000 đồng, thời hạn tranh toán là 30/6/2013.


32/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 415
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

27-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trình bày của đại diện nguyên đơn: do quen biết nhau nên ông BĐ_Nguyễn Tiến Duy hỏi mượn của ông NĐ_Nguyễn Bé Nhật số tiền 70.000.000 đồng để làm vốn làm ăn. Việc vay mượn giữa hai bên có lập giấy viết tay ngày 15/10/2011. Từ lúc mượn tiền tiền cho đến nay ông BĐ_Duy chưa trả tiền lãi cũng như tiền gốc cho ông NĐ_Nhật, ông NĐ_Nhật nhiều lần đòi nợ nhưng ông BĐ_Duy vẫn cố tình trốn tránh không trả nợ. Hiện nay do tình hình sức khoẻ đang mắc bệnh hiểm nghèo cần tiền chữa bệnh nên ông NĐ_Nhật khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Tiến Duy trả cho ông số tiền gốc đã vay là 70.000.000 đồng và không yêu cầu ông BĐ_Duy trả tiền lãi đối với số tiền gốc còn nợ.