cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

49/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2828
  • 62

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

26-09-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 15.01.2013, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Schonden Việt Nam trình bày: Ngày 20/12/2007 theo hợp đồng thuê và bản sửa đổi hợp đồng thuê mặt bằng thuộc tòa nhà CT Plaza giữa NĐ_Công ty Schonden Việt Nam (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Schonden) và BĐ_Công ty cổ phần quốc tế T & A (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty T & A) đã ký kết, chúng tôi đã chuyển số tiền đặt cọc cho BĐ_Công ty T & A nhằm thuê mặt bằng phòng 601-Tòa nhà C.T Plaza với số tiền như sau: Đợt 1: 27.597USD; đợt 2: 814.342.620đ


43/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 814
  • 27

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

11-09-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 25/01/2008 NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hải Minh (Nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ Phần Tứ Tâm (Bị đơn) có ký hợp đồng giao khoán số 003/HĐKG08. Theo đó Nguyên đơn làm thầu phụ thi công công trình gói thầu số 15 xây dựng phần kè đá hộc gia cố các đoạn sạt lở bờ kênh thuộc dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 63 KG mà Bị đơn là nhà thầu chính. Trị giá hợp đồng là 9.400.414.449 đồng. Nguyên đơn đã tổ chức triển khai thi công hoàn thành giai đoạn 1 theo bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng được chủ đầu tư và tư vấn giám sát nghiệm thu quyết toán cho Bị đơn là 1.618.792.554 đồng. Do trong quá trình thi công, Bị đơn đã không cung cấp nhiên liệu cho Nguyên đơn thi công như thỏa thuận trong hợp đồng nên vào ngày 20/8/2008 hai bên đã ký thỏa thuận số 57/BBTT-08 theo đó, Bị đơn sẽ thanh toán cho Nguyên đơn khối lượng công trình hoàn thành giai đoạn 1 là 883.597.072 đồng và Nguyên đơn bàn giao lại cho Bị đơn phần công trình còn lại.


36/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khoai mì lát Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1918
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán khoai mì lát

29-08-2013
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, biên bản hòa giải do ông NĐH làm đại diện và do bà NĐ_Đỗ Thị Xuân Hoa trình bày: Ngày 28/12/2011, Bà NĐ_Đỗ Thị Xuân Hoa là chủ doanh nghiệp tư nhân thức ăn chăn nuôi Thanh Hoa ( kể từ sau gọi là doanh nghiệp tư nhân Thanh Hoa) và BĐ_Công ty cổ phần Thịnh Phát ( kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Thịnh Phát) do bà Nguyễn Thị Mừng làm đại diện ký hợp đồng mua bán hàng hóa số 25/2011/HĐKT và ngày 11/01/2012 ký hợp đồng số 06/2012/HĐKT. Đối tượng mua bán trong hai hợp đồng trên là mì lát cục. Trong đó hợp đồng số 25/2011/HĐKT ngày 28/12/2012, hai bên thỏa thuận mua bán với số lượng là 1.345.867kg, đơn giá là 4.819,92đ/kg (chưa bao gồm VAT). Tổng giá trị của hợp đồng là 6.486.967.350đ. Đối với hợp đồng số 06/2012/HĐKT, khối lượng mua bán là 820.875kg, đơn giá là 4.394,27đ/kg. Tổng giá trị của hợp đồng là 3.607.143.935đ.


72/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán mặt hàng kính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 948
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán mặt hàng kính

06-06-2013
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 16/8/2012 và các lời khai tại Tòa án nhân dân quận TP, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần vật tư Bình Minh do ông Đỗ Phú Quang là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 2011 NĐ_Công ty cổ phần vật tư Bình Minh và BĐ_Công ty TNHH MTV SXTM Hùng Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Bình Minh và BĐ_Công ty Hùng Anh) có tiến hành mua bán mặt hàng kính. Việc mua bán được tiến hành dưới hình thức các hợp đồng thương mại và bán lẻ (không có hợp đồng) Cụ thể như sau: 1/ Hợp đồng số 01/HĐTM ngày 14/3/2011 – Hóa đơn số 1950 ngy 16/3/2011 trị giá: 476.706.237 đồng. 2/ Hợp đồng số 04/HĐTM ngày 30/3/2011 – Hóa đơn số 1152 ngy 31/3/2011 trị gi 195.779.804 đồng. 3/ Hợp đồng số 07/ HĐTM ngy 27/10/2011 – Hóa đơn số 134 ngy 31/10/2011 trị gi 189.990.193 đồng.


08/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1919
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Thép Phúc Thịnh gửi đến Toà án ngày 14 tháng 5 năm 2012 cùng các bản khai và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau: BĐ_Công ty TNHH Thương mại vận tải Hùng Minh đề nghị thuê cừ ván ép từ NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh, hai bên đã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế số PTS - L2011/010/HP, theo đó thời hạn thuê tạm tính là 60 tháng và giá thuê tạm tính là 330.143.220 đồng. Từ ngày 10 - 13/5/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh đã giao tổng cộng 300 cây cừ Lasen cho BĐ_Công ty Hùng Minh. Hàng tháng NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh thực hiện việc đối chiếu khối lượng và gửi thư điện tử đề nghị BĐ_Công ty Hùng Minh xác nhận khối lượng cừ thuê mỗi tháng để NĐ_Công ty Phúc Thịnh xuất hóa đơn.