162/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1633
- 33
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện ngày 21/11/2012, biên bản hòa giải, biên bản đối chất tại tòa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Quân trình bày: Ông làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần In và Bao bì Minh Việt (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Việtu) từ ngày 01/01/2003 với vị trí nhân viên kỹ thuật KCS. Giữa ông và BĐ_Công ty Minh Việtu có ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2004. Sau đó, ông NĐ_Quân tiếp tục làm việc tại công ty và không ký thêm hợp đồng lao động nào nữa (trở thành lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/01/2005). Mức lương theo hợp đồng lao động có hệ số là 1.72/tháng, mức lương khi có quyết định nghỉ việc có hệ số là 3.19/tháng tính trên mức lương cơ bản nhà nước qui định.
Sông Đà S99 khởi kiện cơ quan thuế vì bị truy thu gần 2,8 tỷ đồng thuế TNDN liên quan đến chính sách ưu đãi thuế đối với công ty niêm yết Sơ thẩm Hành chính
- 5735
- 89
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc truy thu thuế
Ngày 11/4/2013, BĐ_Cục thuế thành phố HN ban hành Quyết định số 10498/QĐ-CT-KTNB giải quyết khiếu nại, với nội dung: công nhận một phần nội dung khiếu nại của NĐ_Công ty cổ phần Sông Ba, cụ thể: + Điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu bổ sung do xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 công ty được giảm 50% theo Nghị quyết số 30/2008 của Chính phủ. + Không xử phạt vi phạm hành chính (vì không phải lỗi của công ty).
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2168
- 65
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.
38/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1479
- 35
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2014, ông NĐ_Phạm Phú Lân trình bày: Ngày 03/7/2013, ông ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Neya (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Neya) loại hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng từ ngày 03/7/2013 đến ngày 02/7/2014. Chức danh chuyên môn: nhân viên văn phòng, tiền lương 14.376.855 đồng/tháng. Đến ngày 20/11/2013, Ban Giám đốc BĐ_Công ty Neya giao cho ông thực hiện công việc có tính chất như quản lý trong khi công việc của ông theo hợp đồng lao động là nhân viên văn phòng. Do đó ông đã gửi email từ chối thực hiện công việc được giao vì không đúng với chức năng, nhiệm vụ của ông trong hợp đồng lao động. Khoảng nửa đêm ngày 20/11/2013, Giám đốc Công ty là ông Dicky nhắn tin cho ông với nội dung là từ ngày mai công việc của ông sẽ do ông Dicky đảm trách, ông không cần phải vào văn phòng và tiền lương của ông sẽ được công ty giải quyết chuyển vào tài Khoản của ông.
63/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 697
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Tống Mỹ Liên bắt đầu vào làm tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Sản xuất Hoàng Minh (Sau đây gọi tắt là công ty) từ ngày 08/7/2013, công ty không ký hợp đồng lao động với bà NĐ_Liên. Ngay từ khi bắt đầu làm việc, công ty và bà NĐ_Liên đã thỏa thuận mức lương là 7.000.000 đồng/tháng và phụ cấp 800.000 đồng/tháng. Từ ngày 17/02/2014, công ty đã gửi thư điện tử có kèm hình ảnh của bà NĐ_Liên đến các công ty đối tác thông báo tạm ngưng việc đối với bà NĐ_Liên. Việc làm này ảnh hưởng đến quyền lợi, gây khó khăn trong công việc của bà NĐ_Liên. Ngày 22/02/2014, công ty có thông báo yêu cầu bà NĐ_Liên đến làm việc trở lại. Tuy nhiên, công ty không bố trí công việc mà để bà NĐ_Liên ngồi ngoài công ty.