cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

64/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1123
  • 45

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

02-12-2013
TAND cấp huyện

Ngày 02/6/2009, phía nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Gia An (nay đổi tên thành NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt) và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tài, bà BĐ_Trần Thị Tâm có ký hợp đồng thuê nhà, theo đó NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt thuê toàn bộ căn nhà số 767 LLQ, phường 10, quận TB của ông BĐ_Tài bà BĐ_Tâm trong thời hạn 05 năm, giá thuê là 3.800 USD/tháng (thanh toán bằng tiền Việt theo tỷ giá bán chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố HCM tại thời điểm thanh toán), ngân hàng đã đặt cọc 6 tháng tiền thuê nhà tương đương là 22.800 USD. Ngày 08/10/2010, Sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy có gửi văn bản yêu cầu ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm thiết kế lại hệ thống phòng cháy chữa cháy của căn nhà vì hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện tại không phù hợp với mục đích cho thuê văn phòng. NĐ_Ngân Hàng TMCP Bách Việt đã nhiều lần gởi thư mời ông BĐ_Tài, bà BĐ_Tâm đến làm việc về yêu cầu trên nhưng ông BĐ_Tài và bà BĐ_Tâm không tới.


63/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1212
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-11-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/6/2013 của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phấn xây lắp cơ điện Việt Vinh, bản tự khai và các biên bản hòa giải do ông Trần Văn Tuấn là đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Công ty Việt Vinh (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Việt Vinh) có ký với BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên hợp đồng số 08/THT-VTA/HĐKT-2009 ngày 11/11/2009 để thực hiện gói thầu 3: Phần cơ điện (hệ thống điện, hệ thống điện nhẹ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điều hòa và thông gió) thuộc dự án khu căn hộ cao cấp Ruby Garden số 6 NSS, phường 15, quận TB, Thành phố HCM. Tổng giá trị hợp đồng là 30.914.500.450đ, BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên đã thanh toán 25.468.161.680đ. Cho đến nay, BĐ_Công ty cổ phần Tân Hiên còn nợ NĐ_Công ty Việt Vinh số tiền là 6.424.515.325đ, trong đó nợ gốc là: 5.231.581.704đ, lãi do chậm thanh toán là 1.192.933.621đ.


61/2013/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 937
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại

11-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/8/2012 của nguyên đơn ông NĐ_Huỳnh Ngọc Hân cùng lời trình bày của bà Trần Thị Mỹ Liên đại diện theo ủy quyền thì: Vào ngày 02/5/2012 ông NĐ_Huỳnh Ngọc Hân có mua của BĐ_Công ty cổ phần thanh toán trực tuyến Minh Anh ( gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Anh) một lô hàng thẻ cào Viettel trị giá 149.680.000đ, ông NĐ_Hân đã chuyển đủ số tiền nói trên vào tài khoản của BĐ_Công ty Minh Anh theo ủy nhiệm chi số 31515, BĐ_Công ty Minh Anh đã nhận được tiền và thông báo đã chuyển hàng cho ông NĐ_Hân vào ngày 03/5/2012, sau đó ông NĐ_Hân nhận được tin lô hàng nói trên đã bị thất lạc, ông NĐ_Hân đã nhiều lần liên lạc với công ty nhưng vẫn không nhận được hàng.


60/2013/KDTM-ST: Đòi bồi thường tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 729
  • 26

Đòi bồi thường tài sản

01-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 08/3/2013 và tại các buổi làm việc tại Tòa, phía nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng có ông Lê Văn Nhường đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 10/06/2011, NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Đại Đồng) và BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Đại Phúc (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Đại Phúc) có ký hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 16/2011/HĐDV-BV. Thời hạn của hợp đồng là 01 năm, và sẽ mặc nhiên được gia hạn thêm 01 năm nếu trong thời hạn 30 ngày trước khi hết hạn hợp đồng mà hai bên không có yêu cầu bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng. Ngày 29/11/2012 tại NĐ_Công ty Đại Đồng xảy ra vụ mất trộm xe SHi mang biển số 59G1 – 14987 do ông LQ_Tạ Trường Định đứng tên và bà LQ_Tạ Kim Thúy Vy là người sử dụng và là nhân viên của NĐ_Công ty cổ phần giải trí Đại Đồng. Trước sự việc trên phía NĐ_Công ty Đại Đồng đã bồi thường cho ông LQ_Tạ Trường Định giá trị chiếc xe bị mất là 145.810.000 đồng.


57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 992
  • 26

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

24-10-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 29.10.2012 nguyên đơn- NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Định Tín trình bày yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn – BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh với nội dung: NĐ_DTBANK cung cấp tín dụng cho BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh chi tiết như sau: 1/ Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.02220509 ngày 5/6/2009; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.01.071111/TT ngày 01/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.24.161111/TT ngày 28/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.16.250412/TT ngày 26/4/2012 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số LLQ.DN. 02220509/PL01 ngày 11/01/2012. Để thực hiện các Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng nêu trên, NĐ_DTBANK đã cho BĐ_Công ty Bình Minh vay bằng Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số LLQ.DN.17.250412/TT ngày 26/4/2012 và NĐ_DTBANK đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bình Minh bằng các Khế ước nhận nợ sau: