173/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1301
- 34
NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Phát Minh chi nhánh Tân Phú (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có cho BĐ_Công ty Cổ Phần Kiến trúc Xây Dựng An Minh (sau đây gọi là Công ty) vay tiền theo hợp đồng tín dụng số 6460-LAV-201200370/HĐTD ngày 29/6/2012 với số tiền vay là 4.200.000.000 đồng (bốn tỷ, hai trăm triệu đồng), dư nợ hiện tại là 2.200.000.000 (hai tỷ, hai trăm triệu đồng), theo các giấy nhận nợ sau: + Giấy nhận nợ số 6460-LAV-201200370/3 ngày 02/7/2012 số tiền vay là: 1.800.000.000 đồng, ngày đến hạn trả nợ 02/4/2013. Đã gia hạn trả nợ đến ngày 02/10/2013 + Giấy nhận nợ số 6460-LAV-201200370/4 ngày 06/7/2012 số tiền vay là: 400.000.000 đồng, ngày đến hạn trả nợ 06/4/2013. Đã gia hạn trả nợ đến ngày 06/10/2013.
417/2015/ST-DS: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7108
- 188
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 05/01/2001, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy và bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giấy tay) diện tích 450m2 thuộc lô A 21, 22, 23 với giá thỏa thuận là 118 lượng vàng SJC và bà NĐ_Thủy đã giao đủ số vàng theo thỏa thuận cho bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa. Bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Hoa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận nhưng bà BĐ_Hoa không thực hiện. Năm 2010, bà BĐ_Hoa yêu cầu bà NĐ_Thủy ký giấy cam kết đồng ý để bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau khi bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hoa sẽ làm thủ tục chuyển tên lại cho bà NĐ_Thủy theo quy định.
125/2015/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 698
- 30
Ngày 01/09/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Thanh- Chi nhánh Củ Chi (nay là Chi nhánh Bắc Sài Gòn) ký Hợp đồng tín dụng số 154/11-HĐTD với BĐ_Công ty TNHH cơ khí xây dựng thương mại Hưng Thịnh (gọi tắt BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo đó: a. Chi tiết khoản vay : + Số tiền cho vay: 3.600.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) theo giấy nhận nợ ngày 05/9/2011 là 3.290.000.000 đồng, ngày 16/03/2112 là 310.000.000 đồng. + Mục đích xin vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh + Thời hạn cho vay: 12 tháng, kể từ ngày 01/09/2011 đến ngày 01/09/2012. + Lãi suất cho vay khi ký hợp đồng là: 20,5%/năm. + Lãi suất cho vay hiện đang áp dụng là: 17 %/năm. + Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp tài sản là bất động sản của bên thứ 3
281/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 528
- 19
Vào cuối tháng 12 năm 2009 ông NĐ_Tú và bà NĐ_Dương có đưa cho bà BĐ_Trương Thị Hoa một số tiền để mua căn nhà do người thân của bà BĐ_Hoa đang làm thủ tục hợp thức hóa, nhà số 72/2 đường Huỳnh Văn Bánh phường 15 quận Phú Nhuận (là trụ sở Ban Chỉ huy quân sự), nhà có diện tích là 4m x 18,5m. Theo như bà BĐ_Hoa thì thời gian hoàn thành việc hợp thức hóa và giao nhà là ngày 30/8/2010. Tổng số tiền sau nhiều lần ông NĐ_Tú và bà NĐ_Dương đưa cho bà BĐ_Hoa là 1.850.000.000 đồng. Cụ thể như sau: - Ngày 12/12/2009 bà BĐ_Hoa có nhận từ ông NĐ_Tú số tiền 100.000.000 đồng - Ngày 15/12/2009 bà BĐ_Hoa có nhận của bà NĐ_Dương số tiền 400.000.000 đồng. - Ngày 18/12/2009 bà BĐ_Hoa có nhận của bà NĐ_Dương số tiền 500.000.000 đồng.
37/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 452
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 22/10/2012, bà có cho ông BĐ_Hồ Đen vay số tiền là 1,1 tỷ đồng, lãi suất 4%/tháng, thời hạn vay 12 tháng giữa hai bên có lập hợp đồng thế chấp vay nợ. Để đảm bảo cho khoản vay ông BĐ_Đen có thế chấp cho bà NĐ_Hà nhà và đất tọa lạc tại địa chỉ số 681/24/24 (số mới 683/12A) AC, phường TT, quận TP. Do đó, vào ngày 24/10/2012, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Đen đã ra phòng công chứng ký hợp đồng mua bán căn nhà trên. Sau đó bà NĐ_Hà có tiếp tục cho ông BĐ_Đen vay tiếp số tiền là 200.000.000 đồng và có biên nhận nợ.