157/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1965
- 58
Theo đơn ly hôn đề ngày 13/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Châu Văn Ban trình bày: Ông và bà BĐ_Trịnh Ngọc Bảo tự nguyện chung sống với nhau và làm thủ tục đăng ký kết hôn vào năm 2002, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Z, Quận X. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng. Sau kết hôn vợ chồng sống chung bên gia đình chồng khoảng 05 năm, sau đó thì dọn ra ở riêng nhưng cũng gần nhà gia đình. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2009 thì hạnh phúc vợ chồng cũng bình thường, thỉnh thoảng có cãi vã nhưng vẫn giải quyết được. Từ năm 2009, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Hiện nay, vợ chồng vẫn sống chung nhà, nhưng hai bên không nói chuyện với nhau cũng như không quan tâm và chăm sóc đối với nhau. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Bảo.
70/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1874
- 60
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ngày 01/10/2013 và quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Lộc trình bày: Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Lộc có cho bà BĐ_Bùi Thị Lãnh vay số tiền là 1,8 tỷ, qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Lộc chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Lãnh và ông BĐ_Nguyễn Văn Nam ra Tòa án nhân dân Quận B để yêu cầu hai người này phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bà NĐ_Trần Thị Lộc đã có trong tay bản án có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án ND thành phố HCM với quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Lãnh phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Lộc số tiền là 4.669.841.096 đồng. Tuy nhiên đến nay bản án vẫn chưa được thi hành do bà BĐ_Lãnh không có tài sản gì, điều đó là hết sức vô lý bởi bà NĐ_Lộc được biết bà BĐ_Lãnh là đồng sở hữu với chồng là ông BĐ_Nguyễn Văn Nam căn nhà số 65 TX Phường Q Quận E, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Lãnh đã làm các thủ tục xác nhận căn nhà số 65 TX là tài sản riêng của ông BĐ_Nam, và để ông BĐ_Nam hoàn thành xong thủ tục tặng cho con gái mình căn nhà này.
70/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 995
- 32
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Lộc có cho bà BĐ_Bùi Thị Lãnh vay số tiền là 1,8 tỷ, qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Lộc chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Lãnh và ông BĐ_Nguyễn Văn Nam ra Tòa án nhân dân Quận B để yêu cầu hai người này phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bà NĐ_Trần Thị Lộc đã có trong tay bản án có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án ND thành phố HCM với quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Lãnh phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Lộc số tiền là 4.669.841.096 đồng. Tuy nhiên đến nay bản án vẫn chưa được thi hành do bà BĐ_Lãnh không có tài sản gì, điều đó là hết sức vô lý bởi bà NĐ_Lộc được biết bà BĐ_Lãnh là đồng sở hữu với chồng là ông BĐ_Nguyễn Văn Nam căn nhà số 65 TX Phường Q Quận E, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Lãnh đã làm các thủ tục xác nhận căn nhà số 65 TX là tài sản riêng của ông BĐ_Nam, và để ông BĐ_Nam hoàn thành xong thủ tục tặng cho con gái mình căn nhà này. Như vậy, bà BĐ_Lãnh đã giả tạo thiết lập các giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ cho bà NĐ_Lộc.
38/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 582
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 15/7/2013 bà BĐ_Trác Tú Thiên là chủ doanh nghiệp LQ_Công ty xuất nhập khẩu Vạn Đại Lợi (gọi tắt là LQ_Công ty Vạn Đại Lợi), do cần tiền để đáo hạn khoản vay tiền tại LQ_Ngân hàng TMCP TCB (TCB) (gọi tắt là LQ_Ngân hàng TCB), bà BĐ_Trác Tú Thiên có nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc là cháu ruột giới thiệu người để vay tiền, nên bà LQ_Tân Mỹ Ngọc mới giới thiệu bà NĐ_Lôi Thị Thanh Thảo cho bà BĐ_Thiên vay tiền. Lúc đầu bà BĐ_Thiên xin vay 3.000.000.000 đồng, bà BĐ_Thiên kêu bà NĐ_Thảo nạp trước tiền mặt 2.000.000.000 đồng vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, tiếp đến là ngày 19/7/2013 bà NĐ_Thảo thêm cho bà BĐ_Trác Tú Thiên số tiền mặt là 1.000.000.000 đồng và bà BĐ_Trác Tú Thiên nhận số tiền nầy và nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc nộp vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, bà BĐ_Thiên nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc viết dùm giấy nhận nợ 3.000.000.000 đồng với bà NĐ_Thảo rồi đưa bà BĐ_Thiên ký nhận ngày 15/8/2013, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013.
36/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1882
- 45
Ông NĐ_Trần Hoàng Đức (sau đây gọi tắt là ông NĐ_Đức) với bà BĐ_Trần Thị Phước (sau đây gọi tắt là bà BĐ_Phước) tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1981 và có đăng ký kết hôn vào năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã CP A, thị xã CĐ, tỉnh AG (Giấy chứng nhận kết hôn số 07/HT, quyển số 1/2000 ngày 11 tháng 01 năm 2000). Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông NĐ_Đức và bà BĐ_Phước có tất cả 03 (ba) người con chung tên là Trần Trung Hiếu, sinh ngày 08 tháng 02 năm 1982 (nam), Trần Thị Trúc Phương, sinh ngày 06 thàng 05 năm 1985 (nữ) và Trần Thanh Thảo, sinh ngày 25 tháng 02 năm 1990 (nữ). Các con chung đều đã trưởng thành.