960/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 419
- 8
Tại đơn khởi kiện ngày 03/7/2012, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Thị Bạch Hồng và lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Dương Thành Công như sau: Căn hộ số 3.04 Lô B1, chung cư A2, đường PXL, Phường G, quận PN, Thành phố HCM là tài sản riêng của bà NĐ_Hồng trước khi kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Liêm. Căn nhà này được bà NĐ_Hồng mua vào năm 2006, có ký hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM ngày 07/3/2006, đăng bộ ngày 13/4/2006. Sau đó, bà NĐ_Hồng được cấp đổi chủ quyền theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ GCN: CH01815 ngày 21/09/2011 của Ủy ban nhân dân quận PN, Thành phố HCM.
920/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 434
- 6
Tại đơn khởi kiện ngày 06/7/2015, bản tự khai bổ sung ngày 04/8/2015, bà NĐ_Hà Ngọc Thu trình bày: Bà và ông BĐ_Pho Thang Duc kết hôn vào năm 2012 theo theo Giấy chứng nhận kết hôn số 527, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 25/02/2014, vào sổ ngày 28/02/2014. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Pho Thang Duc chung sống với nhau được 03 tháng. Đến tháng 5/2014 thì ông BĐ_Pho Thang Duc trở về Hoa Kỳ và nói sẽ bảo lãnh bà sang Hoa Kỳ đoàn tụ. Nhưng sau khi về Hoa Kỳ ông BĐ_Pho Thang Duc không bảo lãnh bà sang đoàn tụ và cũng không còn liên lạc với bà. Do không có điều kiện chung sống, tình cảm đã hết và không còn quan tâm đến nhau nữa nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Pho Thang Duc.
917/2015/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 672
- 20
Yêu cầu xác định cha cho con
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của ông NĐ_Phu Phúc trình bày: Ông và bà BĐ_Đoàn Thị Kim Lộc có tìm hiểu, quen biết nhau vào khoảng năm 2005. Ông đã nhiều lần về Việt Nam chơi, du lịch và quyết định tiền tới hôn nhân với bà BĐ_Lộc. Năm 2006 ông về Việt Nam ở cùng bà BĐ_Lộc một thời gian thì được bà BĐ_Lộc cho biết là có thai. Do ông và bà BĐ_Lộc chưa đủ hồ sơ nên chưa thể đăng ký kết hôn với nhau. sau đó, do công việc ngày 06/10/2007 ông xuất cảnh về Mỹ.
901/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2064
- 25
Tại đơn khởi kiện ngày 11/3/2014, bản tự khai bổ sung ngày 16/4/2014, bà NĐ_Đỗ Thị Ánh Túy trình bày: Bà và ông BĐ_Ho Nguyen Trung tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 917, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 11/3/2010, vào sổ ngày 15/3/2010. Trong thời gian từ 2010 - 2012 ông BĐ_Ho Nguyen Trung có về Việt Nam thăm bà và hai người sống hạnh phúc. Ngày 20/5/2012 bà đến Canada đoàn tụ với ông BĐ_Ho Nguyen Trung. Trong thời gian này thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 22/8/2012, bà và ông BĐ_Ho Nguyen Trung thỏa thuận để bà về Việt Nam và hứa sẽ quay lại đón bà. Nhưng sau đó ông BĐ_Ho Nguyen Trung không quay về Việt Nam và bà mất liên lạc vói ông BĐ_Ho Nguyen Trung từ năm 2012 đến nay. Và với khoảng cách địa lý như thế không có khả năng hàn gắn tình cảm. Do không có điều kiện chung sống, có nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải, nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Ho Nguyen Trung.
900/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1512
- 34
Tại đơn khởi kiện ngày 18/3/2014, bản tự khai bổ sung ngày 16/4/2014, bà NĐ_Lôi Yến Tú trình bày: Bà và ông LQ_Tsai Chang Lin tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3964, quyển số 15 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 23/11/201. Sau khi kết hôn tháng 6/2012 bà cùng ông LQ_Tsai Chang Lin qua Đài Loan sinh sống. Tháng 11/2012, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bà bị bệnh thoái hóa điểm vàng ở mắt, có khả năng di truyền cho con nên ông LQ_Tsai Chang Lin không cho bà có con. Ông LQ_Tsai Chang Lin gây gổ, đánh đập và buộc bà làm đơn xin ly hôn. Bà không đồng ý thì ông LQ_Tsai Chang Lin đuổi bà ra khỏi nhà. Bà ở nhà của chị gái ở Đài Loan trong 06 tháng thì về Việt Nam ở cho đến nay. Nay tình cảm của bà với ông LQ_Tsai Chang Lin không còn nên bà yêu cầu xin ly hôn.