cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

01/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1438
  • 38

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

28-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 26/7/1981, văn phòng Trung ương mặt trận tổ quốc Việt nam – T31 có quyết định 107/QĐ – VP bố trí cho gia đình bà gồm có 03 người ở tầng trệt nhà 122 LTT, phường BT, Quận X – HCM, quyết định không nêu rõ diện tích là bao nhiêu. Ngày 20/10/2000, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định 156/QĐ – UB giải quyết phân chia diện tích sử dụng nhà 122 LTT, phường BT, Quận X – HCM: hộ bà NĐ_Thểu 01 nhân khẩu, sử dụng ((2,75m2 x 13,5 m2 ) + 8.3m2 x3,9m2) – (4,5m2 x1,84m2)) = 61,4m2. Ngày 07/4/2003, bà có ký hợp đồng thuê nhà với Công ty quản lý nhà Quận X với diện tích 61,4m2, thời hạn thuê là 60 tháng. Ngày 31/3/2003, Ủy ban nhân dân Thành phố HCM có Công văn số 1300/UBPC về việc trả lời khiếu nại cho bà, công nhận quyết định 156/QĐ – UB ngày 20/10/2000, bà được sử dụng phần tầng trệt với diện tích 61,4 m2 là đúng Ngày 29/12/2005, UBND Quận X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở với diện tích là 43,54m2 là không có cơ sở, không có căn cứ gây thiệt hại cho bà. Nay, bà yêu cầu Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB861610 ngày 29/12/2005 thay vì bà được cấp với diện tích 61,40m2.


08/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính

  • 330
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

23-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 10/12/2013, gia đình ông NĐ_Tánh nhận được Quyết định số 7101/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của BĐ_UBND Quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương đối với gia đình ông. Ông không đồng ý với nội dung quyết định này bởi lẽ quyết định không đúng pháp luật và không phù hợp với thực tế sử dụng đất của gia đình ông, cụ thể: 1) Quyết định 7101/QĐ-UBND dựa trên căn cứ pháp lý là quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, Quyết định 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 bổ sung cho quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003, Quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 dựa vào quyết định 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng đại học quốc gia Thành phố HCM nhưng Quyết định 2725/QĐ-UBND có nội dung là mở rộng Xa lộ Hà Nội.


08/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 876
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất

22-04-2014
TAND cấp huyện

Tại Đơn khởi kiện ngày 14/3/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 02/10/2012, Bản tự khai ngày 26/6/2012, Biên bản đối thoại ngày 14/9/2012, 19/3/2014 và tại phiên tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Lương Anh Sương có ông LQ_Lương Duy Sinh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Phần nhà và đất tọa lạc tại số 739C đường TN (thuộc thửa 136 tờ bản đồ số 1 (ĐĐĐC)), tổ 29, phường BA, Quận X do ông NĐ_Lương Anh Sương sử dụng thuộc dự án xây dựng công viên vòng xoay chân cầu Sài Gòn, ông NĐ_Sương khởi kiện Quyết định cưỡng chế thu hồi đất số 13672/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Khoản 3, Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định: nếu người sử dụng đất không chấp hành theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì mới được ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Bản thân ông NĐ_Sương và gia đình chưa nhân được quyết định thu hồi đất được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục thẩm quyền được pháp luật quy định theo Điều 1 Nghị định 84/NĐCP, Điều 1 Nghị định 69/NĐCP nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X lại ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với ông NĐ_Sương là trái pháp luật.


07/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính

  • 303
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

22-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/9/2011 và tại người khởi kiện ông NĐ_Võ Thành Mộc trình bày: Nguồn gốc phần đất có diện tích 532,9m2 thuộc một phần thửa số 176 tọa lạc tại phường LĐ, quận TĐ, theo bản đồ dự án đường Tân Sơn Nhất- Bình Lợi-Vành đai do trung tâm đo đạc bản đồ lập ngày 27/9/2007 được Sở tài Nguyên và môi trường duyệt ngày 05/11/2007 là của mẹ ông bà Phạm Thị Nhung mua năm 1972 của ông Trần Văn Nam bằng giấy tay, cha ông, là ông Võ Văn Mạnh (chết năm 1991) cha, mẹ ông có tất cả những người con chung gồm: ông LQ_Phạm Văn Mùi, ông LQ_Võ Đức Thảo, ông LQ_Võ Văn Mứt, bà LQ_Võ Thị Sáo, bà LQ_Võ Thị Kiều Dương, ông LQ_Võ Thanh Dũng, bà LQ_Võ Thị Kiều Linh, bà LQ_Võ Thị Thanh Hạ và bà LQ_Võ Thị Thanh Thoa.


07/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 332
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện ông NĐ_Lê Văn Được trình bày: ông Lê Văn Mới và bà Huỳnh Thị Thức chung sống có các con gồm: Ông NĐ_Lê Văn Được, bà Lê Thị Thơ, bà Lê Thị Tám, bà Lê Thị Yến và bà Lê Thị Bảy. Lúc cha mẹ của bà còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất diện tích là 819,52m2 để lại và ông có đăng ký quyền sử dụng đất ở ngày 6/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52m2 theo Quyết định số 3376/QĐ - UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM (UBND Thành phố HCM). Trong diện tích này ông sử dụng 419,7m2 là một phần thừa kế do cha mẹ để lại tọa lạc tại số 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM. Theo họa đồ hiện trạng lập ngày 18/5/2008 do Công ty đo đạc và công trình đo vẽ và văn bản số 14766/VPĐK-KT ngày 18/10/2011 của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố theo Chỉ thị số 229/TTg thì toàn bộ diện tích 419,7m2 thuộc các thửa đất số 752, 753, 696 đã được đăng ký với mục đích sử dụng là đất thổ cư (T). Căn cứ vào Quyết định số 499/QĐ- ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính và Thông tư số 1990/2001/TT-TTĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính quy định ký hiệu quy ước ghi trong sổ địa chính thì đất chữ “T” được xác định là đất ở.