385/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 632
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Kiều, ông NĐ_Nguyễn Văn Hưng trình bày: Năm 2005 và năm 2006 Công ty TNHH Sản xuất-Thương mại-Dịch vụ Kiều Hưng do ông, bà làm chủ có thế chấp tài sản vay vốn tại Chi nhánh LQ_Ngân hàng An Thái huyện HT, tỉnh TN số tiền 8,3 tỉ đồng, sau đó có trả và còn nợ lại 6.750.000.000 đồng. Do kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. Khoảng tháng 10/2007 ông, bà đến thành phố HCM tìm nguồn vốn vay để trả nợ. ông, bà không quen biết ai, nhưng bà BĐ_Lê Thị Thanh Thư có bộ hồ sơ của Công ty và chủ động đến gặp ông, bà và cho rằng không thể vay được tiền vì Công ty đang nợ tiền và được đưa lên mạng, muốn vay phải sang tên Công ty lại cho bà BĐ_Thư và ký nhận nợ khống 9,5 tỉ đồng, bà BĐ_Thư có trách nhiệm trả nợ cho Công ty, sau khi trả nợ xong lấy tài sản thế chấp ra và đem về thành phố HCM thế chấp vay 20 tỉ đồng và thỏa thuận bà BĐ_Thư được hưởng hoa hồng 10% trên số tiền vay. Ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Kiều đồng ý.
271/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 397
- 10
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2006 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Đàm Văn Tân, ông Đàm Văn NĐ_Quân và bà NĐ_Đàm Thị Chi trình bày: Cụ Đàm Văn Bé và vợ là cụ Nguyễn Thị Lành có 4 người con là: ông Đàm Văn NĐ_Quân, ông NĐ_Đàm Văn Tân, bà NĐ_Đàm Thị Chi và ông BĐ_Đàm Văn Hùng. Về tài sản: Hai cụ có căn nhà gỗ (nhà phủ thờ) trên 311,4m2 đất thổ cư, một số động sản (đồ dùng) và 01 nhà máy xay xát lúa trên 192,3m2 đất chuyên dùng, đều tọa lạc tại tổ 2, ấp Bình Hưng, xã BL, huyện CP, tỉnh AG. Ngày 13/11/1998 cụ Lành chết, không để lại di chúc.
174/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 789
- 5
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 9/2007, vợ ông Mai Văn Dang tự xưng tên là LQ_Lê Thị Duyên có thỏa thuận bán cho bà diện tích đất ruộng 3267m2 do bà LQ_Lê Thị Duyên đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ ông Đang đưa cho bà xem giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều mang tên LQ_Lê Thị Duyên; bà và bà LQ_Duyên thỏa thuận giá chuyển nhượng là 100.000.000 đồng, bà đã đưa cho bà LQ_Duyên 29.000.000 đồng đặt cọc, còn lại 71.000.000 đồng bà sẽ trả khi hoàn tất thủ tục sang tên và khi bà nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà sau hai tháng, bà LQ_Duyên có làm biên nhận viết tay do bà LQ_Duyên viết và ký tên. Sau 02 tháng, bà LQ_Duyên không thực hiện hợp đồng, do bà cần tiền làm ăn nên bà đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà LQ_Lê Thị Duyên cho bà Nguyễn Ngọc Dung với số tiền là 10.000.000 đồng.
168/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 724
- 2
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Trong đơn khởi kiện ngày 13/7/2008 nguyên đơn chị NĐ_Đặng Thị Hạ trình bày: Vào năm 2003, chị có mua đất và làm nhà tại số 12, khu K3, đường NCD, tổ 35, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN. Vì điều kiện ở xa nên chị nhờ vợ chồng em gái là Đặng Thị Hòa và Nguyễn Công Sơn trú tại B4 lô 34 đường LHP, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN trực tiếp giao dịch mua đất và ký hợp đồng xây dựng nhà với nhà thầu trên lô đất nêu trên với tổng số tiền khoảng 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng). Sau khi làm xong nhà, chị NĐ_Hạ mời bố, mẹ chị là ông BĐ_Thông và bà BĐ_Nhiên (lúc bấy giờ đang sống tại xã HT, huyện HV, thành phố ĐN) đến sống trong ngôi nhà này để gần gũi con cái. Ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên đã đề xuất với vợ chồng em gái chị là chị Hòa, anh Sơn để cho ông, bà đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị NĐ_Hạ nhằm tạo điều kiện cho ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên chuyển hộ khẩu về quận ST và chị Hòa, anh Sơn đã đồng ý.
166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1093
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.