cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

07/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 431
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-03-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và tại Toà nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Ninh và bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Lan trình bày: Do quan hệ gia đình, nên ông, bà có cho ông BĐ_Phan Ngọc Tuấn & bà BĐ_Nguyễn Thị Thư vay tiền nhiều lần từ năm 2009, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ chỉ nói miệng, không có lãi, tuy nhiên sau khi vay thì ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư trả nợ bình thường. Đến năm 2010 ông bà tiếp tục cho ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư vay tiền, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ, tính đến năm 2013 thì bà BĐ_Thư ông BĐ_Tuấn còn nợ số tiền 350.000.000 đồng và có lập giấy mượn tiền ngày 14/5/2013, nhưng hứa khi nào nhận được tiền thi hành bản án một bản án tại Đồng Nai mới trả nợ, nên đôi bên xảy ra tranh chấp.


10/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 371
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014
TAND cấp huyện

Vào năm 1994 bà NĐ_Hạnh có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m2 và chiều rộng 10,5m2, bà NĐ_Hạnh có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m2 để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Huy và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Phú có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Hạnh để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Hạnh được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Hạnh phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Hạnh có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Tâm và ông BĐ_Lê Thanh Huy không thực hiện đúng cam kết.


09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1386
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

14-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.


11/2014/DS-ST: Yêu cầu cải chính do xúc phạm uy tín danh dự Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2445
  • 40

Yêu cầu cải chính do xúc phạm uy tín danh dự

04-04-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/02/2011, bổ sung yêu cầu trong đơn tháng 02/2012 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà NĐ_Nguyễn Thị Vy là nguyên đơn trình bày việc bà NĐ_Vy bị BĐ_Báo Phương Nam đăng những thông tin không đúng, ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của bà nên bà yêu cầu BĐ_Báo Phương Nam phải đăng cải chính xin lỗi thực hiện ngay theo qui định của Luật Báo chí, bà không yêu cầu BĐ_Báo Phương Nam phải bồi thường thiệt hại do danh dự, uy tín bị xâm phạm là 15.000.000 đồng, không yêu cầu BĐ_Báo Phương Nam phải cải chính trên bài “Văn hóa bệnh hoạn len vào công sở” đăng ngày 03/02/2012.


136/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 220
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-04-2014
TAND cấp huyện

Trong phần đất nay ông có đào 1 cái ao có diện tích khoảng 1.700 m2. Năm 1998 ông có chuyển nhượng cho ông BĐ_Nguyễn Văn Duy phần đất ao này, trong hợp đồng không ghi diện tích cái ao là bao nhiêu (tuy nhiên hiện trạng ao vẫn còn nguyên vẹn cho đến nay), ngoài ra theo hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên ông còn cho thêm ông BĐ_Duy mặt trước ao cho thêm 1m, mặt sau cho thêm 1,5m. Tuy nhiên ông BĐ_Duy còn xây cất trên đất của ông NĐ_Ân 1 căn nhà, khi cất nhà ông đồng ý cho ông BĐ_Duy cất nhà để ở trông coi cá vì nghĩ căn nhà cất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông , ông BĐ_Duy không chiếm được.