132/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 409
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Từ năm 2010 Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dư là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Liên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty bà NĐ_Liên đã lấy căn nhà số 09 đường SS, phường 4, quận TB để thế chấp vay Khoản tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại. Ngày 18/11/2011 BĐ_Công ty cổ phần vàng bạc đá quý SJC Kim Oanh do ông LQ_Trần Văn Dư làm đại diện có viết giấy vay nợ bà NĐ_Liên số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), thời hạn vay là 01 tháng .
90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1201
- 33
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu
Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 982
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường 1 - Quận X - thành phố HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim My. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4119
- 102
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
chuyển nhượng trên. Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Thư đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Thư bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Thư không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Thư đã bán nhà cho ông LQ_Bùi Hữu Niên và ông LQ_Niên thế chấp nhà cho Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Thư làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Thư – ông BĐ_Mạnh; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa ông BĐ_Mạnh – bà BĐ_Thư;
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1140
- 10
Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường 12, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Thịnh, LQ_Thông) đã ủy quyền cho bà BĐ_Lê Thị Minh Thư đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Thư đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Thư thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Thông, ông Thạnh, ông NĐ_Thịnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.