01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1118
- 14
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.
281/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1306
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2005 và trong các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Linh và thông qua người đại diện theo ủy quyền Phạm Thị Hồng trình bày: Căn nhà số 12 Lô F (nay mang số 257) VT, Phường 7, Quận X có nguồn gốc của ông Võ Văn Ưu, năm 1974 ông Ưu về quê ở LA sinh sống để lại căn nhà trên cho ông BĐ_Võ Sĩ Luân là 1 trong 7 người con của ông Ưu quản lý. Cũng trong thời gian này ông BĐ_Luân đã bán căn nhà này cho bà Nguyệt bằng giấy tay, năm 1976 bà NĐ_Nguyễn Thị Linh mua lại căn nhà này từ bà Nguyệt cũng bằng giấy tay (hiện giấy tay này đã thất lạc) với giá là 190.000đ.
1439/2014/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 671
- 15
Theo đơn khởi kiện ngày 18/02/2009, các lời khai ông NĐ_Nguyễn Trọng Hòa có bà Đặng Thị Ngọc Tú trình bày: Ngày 04/4/1964, ông có mua được căn nhà nhỏ lợp tôn vách tường số nhà 14/133 đường ND, Phường 07, quận GV của bà Nguyễn Thị Ba. Vì ông làm công nhân ở Đà Lạt nên ông để cho mẹ ông là bà Nguyễn Thị Đức sinh năm 1899 đứng tên. Năm 1970, gia đình ông cậu ông là Vũ Xuân Thọ bà Nguyễn Thị Noãn từ ngoài Đà Nẵng dọn vào, vì chưa mua được căn nhà vừa ý, nên ông và mẹ ông cho gia đình ông Thọ ở nhờ, không lấy tiền thuê nhà. Cuối năm 1971, ông Thọ ông mất vì lớn tuổi. Vợ của ông cậu và người con gái lớn là BĐ_Vũ Thị Linh tiếp tục ở cho đến ngày nay, mặc dù đã nhiều lần ông có yêu cầu muốn đòi lại căn nhà nhưng gia đình ông cậu không trả. Ông đã làm đơn xin ủy ban nhân dân phường 07, quận GV can thiệp nhưng không thành.
1398/2014/ DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 878
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ
Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009, ngày 10/6/2009 và các bản tự khai của nguyên đơn b NĐ_Trần Ngọc Hà có đại diện ủy quyền bà Nguyễn Thị Hồng Yến trình bày: Căn nhà 184/2D LCT, Phường 9, Quận X, Thnh phố HCM (gọi tắt l nh số 184/2D), có nguồn gốc của bà Tiết Thị Tám (chết năm 1969 - khơng có chồng, con). Ngày 16/8/1968 bà Tám đã ký Tờ cho đứt một thửa đất và nhà trên đất có nội dung bà Tám cho cháu ruột là bà Ngô Thị Minh thửa đất theo bằng khoán 368 Sài Gòn – Tân Định cùng toàn bộ nhà cửa có trên đất. Tờ cho đất và nhà ở này có vi chứng số 675/HCX/TT2 ngày 16/8/1968 của Ủy ban hành chính xã TTN, quận HM của chế độ cũ. Ngày 19/8/1997, bà Ngô Thị Minh lập “Tờ di chúc” tại Ủy ban nhân dân xaõ Taân Thôùi Nhì cho riêng con gái là bà NĐ_Trần Ngọc Hà tồn bộ khu đất v nh ở trn đất nu trn, trong đó có căn nhà 184/2D.
363/2014/DS-ST: Đòi lại di sản thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1257
- 23
Ông NĐ_Vân bà NĐ_Chi là con của ông Chung Bồi (đã chết, không nhớ năm nào) và bà Nguyễn Thị Ngành (chết năm 1948). Bà Ngành là con của ông Nguyễn Văn Bảy (chết năm 1981) và bà Huỳnh Thị Xi (chết năm 1996). Ông Bảy bà Xi có tất cả 02 người con là bà Ngành và ông Nguyễn Văn Sang (chết năm 2003). Ông Sang (trước năm 1975 ông Sang còn có tên là Nguyễn Văn Ba – gọi là Ba Nhỏ) có tất cả 03 vợ. Người vợ thứ nhất là bà Nguyễn Thị Tư (chết năm 2001), không có con chung, chỉ có 02 người con nuôi là ông LQ_Đỗ Như Vinh (còn có tên là Nguyễn Văn Trọng) và ông BĐ_Nguyễn Trung Thủy. Người vợ thứ hai là bà LQ_Nguyễn Thị Ngân, có 02 người con chung là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn và bà LQ_Nguyễn Thị Bình. Người vợ thứ ba là bà Huỳnh Thị Truyện (chết không nhớ năm nào), có 01 con chung là bà LQ_Huỳnh Thị Hà. Bà LQ_Nguyễn Thị Ngân có tất cả 3 người con là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn, bà LQ_Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Rớt.