122/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 566
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà NĐ_Hoàng Thị Rương và bà BĐ_Nguyễn Thị Chi gần nhà nhau nên bà NĐ_Rương đã tin tưởng cho bà BĐ_Chi vay tiền từ tháng 7/2010 đến khoảng tháng 5/2014, với ba hình thức vay là trả lãi hàng tháng lãi suất 5%/ 1 tháng, vay mượn góp hàng ngày và thông qua góp hụi. Khi cho vay không có viết giấy nợ. Bà BĐ_Chi đã không trả nợ nên Bà NĐ_Rương đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Chi trả lại cho bà NĐ_Rương số tiền là 2.215.000.000 đồng. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn xác định khi bà NĐ_Rương bị bệnh thì hai bên gút nợ là 1.840.000.000đồng (tính luôn tiền hụi), khi đó bà BĐ_Chi hứa trả tiền lãi là 3.700.000 đồng/ngày và trả tiền góp lại tiền hụi 2.600.000 đồng/ngày, nhưng bà BĐ_Chi không thực hiện đúng lời hứa, bà BĐ_Chi trả không đều và mỗi lần trả không đủ tiền như thỏa thuận, mỗi lần trả tiền bà BĐ_Chi đều viết giấy để lại. Nay bà NĐ_Rương chỉ kiện đòi bà BĐ_Chi 1.840.000.000 đồng, không tính lãi.
477/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 870
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 25 tháng 5 năm 2009, bà NĐ_Lê Thị Hoa và ông BĐ_Chu Văn Dân, bà BĐ_Vũ Thị Hữu ký hợp đồng mua bán nhà đất thuộc thửa 402, 403 tờ bản đồ số 36, phường TMT, Quận T, diện tích 150.3m2, giá tiền 740.000.000 đồng (Là một phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00665/07 do Ủy ban nhân dân Quận T cấp ngày 24/5/2006) bằng giấy viết tay. Thực tế các bên chỉ chuyển nhượng đất vì không có nhà như trong giấy chứng nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, bà NĐ_Lê Thị Hoa đã nhận 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng của ông BĐ_Chu Văn Dân. Ngày 30/10/2012, bà NĐ_Hoa tiếp tục nhận 440.000.000 (Bốn trăm bốn mươi triệu) đồng của ông BĐ_Dân. Ngày 19/4/2013, bà LQ_Hồ Thị Như Linh là con bà NĐ_Hoa nhận thêm 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng. Do thường xuyên bị các nhà lân cận tranh chấp ranh đất nên nay bà NĐ_Hoa không muốn tiếp tục hợp đồng, bà yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã ký với ông BĐ_Chu Văn Dân và bà BĐ_Vũ Thị Hữu, yêu cầu ông BĐ_Dân, bà BĐ_Hữu trả lại nhà đất theo hiện trạng cho bà. Bà NĐ_Hoa sẽ trả lại toàn bộ số tiền đã nhận là 590.000.000 (Năm trăm chín mươi triệu) đồng, đền thêm tiền cọc 100.000.000 đồng, trách nhiệm trả tiền không liên quan gì đến con bà là LQ_Hồ Thị Như Linh vì LQ_Linh đã giao lại 50.000.000 đồng cho bà. Đối với phần đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị các nhà lân cận lấn (ký hiệu số (4) tại bản đồ hiện trạng vị trí –xác định ranh số hợp đồng 43645/ĐĐBĐ_VPQ12, kiểm tra kỹ thuật ngày 19/3/2015), bà không tranh chấp trong cùng vụ án này.
337/2014/DS-ST: Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra theo Điều 619 Bộ Luật dân sự 2005 Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5492
- 141
Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
Theo quy định tại Điều 619 của Bộ Luật dân sự năm 2005 thì trường hợp bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra thì cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ. Tương tự, tại Điều 14 của Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước quy định cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan hành chính trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại
254/2015/DS-ST: Tòa tuyên vô hiệu Hợp đồng công chứng chuyển nhượng tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4827
- 50
Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
Vào ngày 12/7/2013, ông LQ_Võ Văn Nam đã tự ý ký kết kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền với đất) với ông LQ_Nguyễn Hùng tại BĐ_Văn phòng Công chứng Nhân Hậu đối với toàn bộ phần đất có diện tích 1.357m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443) do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp ngày 17/7/2012, trong đó có cả phần đất mà vợ chồng bà đã bán cho vợ chồng ông LQ_Thắng - bà LQ_Hồng, cũng như có cả phần căn nhà mà hiện bà và con gái đang ở.
2122/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2035
- 41
Ngày 29/12/2010, NĐ_Công ty phát triển nhà Thánh An (nay là NĐ_Công ty TNHH một thành viên Địa ốc Thánh An) có ký với bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa Hợp đồng cho thuê nhà số 214/HĐTN-PTN để cho bà Hạnh thuê căn hộ 104, tầng 2 (lầu 1) Khu tạm cư NTL, phường 13, quận BT, với giá thuê là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng/tháng, ngày nhận bàn giao nhà là ngày 31/12/2010, thời hạn hợp đồng từ ngày 31/12/2010 đến ngày 30/6/2011. Khi đôi bên ký hợp đồng thuê nhà thì bà Hạnh có đặt cọc cho Công ty số tiền là 2.354.000 (hai triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn) đồng tương đương với 02 (hai) tháng tiền thuê nhà. Sau đó bà Hạnh đã thanh toán cho Công ty được 01 tháng tiền thuê nhà từ ngày 30/12/2010 đến 30/01/2011 là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng. Từ ngày 01/02/2011, bà Hạnh đã ngưng không thanh toán tiền thuê nhà cho Công ty cho đến nay.