cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

26/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 670
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2014 các lời khai tại Toà án và tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền trình bày: Do chỗ chị em quen biết và làm ăn lâu năm với nhau nên ngày 29/01/2012 (âm lịch) ông NĐ_Định có cho bà BĐ_Đặng Thị Cao vay số tiền 182.000.000 đồng (một trăm tám mươi hai triệu đồng). Khi vay bà BĐ_Cao có viết giấy nhận nợ và hứa trong thời hạn 30 ngày sẽ trả nhưng bà BĐ_Cao chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đến ngày 30/10/2012 (ngày âm lịch) bà BĐ_Đặng Thị Cao tiếp tục vay của ông NĐ_Định số tiền 244.640.000 đồng (hai trăm bốn mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng). Vì vậy, giữa bà BĐ_Cao và ông NĐ_Định có viết giấy mượn tiền, chốt số nợ của cả hai lần vay là bà BĐ_Đặng Thị Cao còn nợ của ông NĐ_Định số tiền 426.640.000 đồng (bốn trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng), Bà BĐ_Cao có ký, dấu lăn tay vào giấy mượn tiền ngày 30/10/2012. Bà BĐ_Cao hứa, mỗi tháng sẽ trả cho ông NĐ_Định 2.000.000 đồng.


99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 802
  • 52

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).


280/2015/DS-ST: Thay đổi việc nuôi con Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1808
  • 39

Thay đổi việc nuôi con

10-04-2015
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Trọng: Ông và bà BĐ_Trần Thị Liễu Chung nguyên là vợ chồng, có một con chung Nguyễn Trung Trực sinh ngày 07/8/2009. Năm 2012 bà BĐ_Chung đã khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông, tại bản án số 359/2012/HN-PT ngày 17/4/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã quyết định giao con chung Nguyễn Trung Trực cho bà BĐ_Chung trực tiếp nuôi dưỡng.


278/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 468
  • 14

Ly hôn

01-04-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 08/10/2013 và bản tự khai ngày 20/11/2013, bà NĐ_Dương Thị My Mai trình bày: Bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) tự nguyện kết hôn với nhau theo Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ số 2864, quyền số 15 ngày 29/10/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) chung sống với nhau khoảng 05 tuần tại Việt Nam. Trong thời gian này, bà nhận thấy giữ bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) không hòa hợp với nhau về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử với những người xung quanh. Do ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) có tính gia trưởng, ghen tuông nên cuộc sống giữa bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) trở nên nặng nề, tình cảm không hòa hợp. Từ tháng 5/2013 đến nay, bà và ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến) không còn liên lạc với nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố HCM giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Huynh Chien Van (BĐ_Huỳnh Văn Chiến).


17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 271
  • 16

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-03-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 10 tháng 9 năm 2013 âm lịch bà NĐ_Cúc có làm chủ hụi: loại hụi tuần 200.000 đồng, mở hụi tuần 01 lần, có 45 người tham gia trong đó bà BĐ_Bích tham gia 01 phần. Tuần thứ nhất hụi mở 60.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 140.000 đồng; Tuần thứ hai 16/9/2013 âm lịch hụi mở 76.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 124.000 đồng; Tuần thứ ba ngày 23/9/2013 âm lịch hụi mở 82.000 đồng thì bà BĐ_Bích phải đóng 118.000 đồng, tuần thứ ba hụi mở nhưng bà BĐ_Bích không được lĩnh, nhưng do bà BĐ_Bích thỏa thuận với các hụi viên khác nên bà BĐ_Bích mới được lĩnh hụi với số tiền 5.356.000 đồng. Sau khi lĩnh hụi bà BĐ_Bích đóng được 22 tuần, tổng số tiền là 4.400.000 đồng, còn lại 23 tuần bà BĐ_Bích chưa đóng, nên bà BĐ_Bích còn nợ số tiền 4.600.000 đồng. Ngoài ra vào ngày 01/3/2013 âm lịch thì bà có cho bà BĐ_Bích vay 1.000.000 đồng, với lãi suất là 60.000 đồng một tháng. Sau khi nhận được tiền thì bà BĐ_Bích đóng được 2 tháng lãi là 120.000 đồng cho đến nay thì bà BĐ_Bích không đóng nữa và cũng không trả vốn.