cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

116/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 544
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 10/9/2012, bà NĐ_Trần Thị Thanh Thoa có cho bà BĐ_Hồ Thị Kim Chiêu vay số tiền 100.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng. Việc cho vay có lập giấy vay tiền, bà BĐ_Chiêu có giao cho bà NĐ_Thoa giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BĐ 975692 do UBND Thành phố BH cấp ngày 06/4/2011 đứng tên bà LQ_Nguyễn Thị Kim Phương (con gái bà BĐ_Chiêu) để đảm bảo cho khoản nợ trên. Việc giao nhận bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay 100.000.000 đồng đôi bên không lập thành văn bản. Khi đến hạn trả nợ, bà NĐ_Thoa nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Chiêu trả nợ nhưng bà BĐ_Chiêu không trả nên bà NĐ_Thoa nộp đơn kiện tại Tòa án yêu cầu bà BĐ_Hồ Thị Kim Chiêu phải trả ngay cho bà NĐ_Thoa số nợ gốc 100.000.000 đồng và tiền lãi do chậm trả từ ngày 10/3/2013 theo mức lãi suất 0,75%/tháng. Ngày 10/10/2014, bà NĐ_Thoa rút yêu cầu trả tiền lãi do chậm trả.


224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3115
  • 69

Ly hôn

27-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.


97/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 336
  • 9

Đòi lại tài sản

24-04-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 10 năm 2012 và các lời khai tại Tòa án nhân dân Quận X, nguyên đơn ông NĐ_Đỗ Văn Tùng trình bày: Vào khoảng tháng 8 năm 2011, ông BĐ_Nguyễn Thành Nông có nhờ ông NĐ_Tùng bán giùm lô hàng 350 tấn phân bón bao bì hiệu SA xuất xứ từ Trung Quốc với giá 1.500 đồng/kg. Ông NĐ_Tùng giao dịch bằng điện thoại và trao đổi miệng với bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Phương; Địa chỉ: 59H đường TBT, Phường Y, Quận BT được bà LQ_Phương đồng ý mua 150 tấn và ông BĐ_Nông đồng ý bán. Ông BĐ_Nông yêu cầu bà LQ_Phương đặt cọc trước 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng), bà LQ_Phương đồng ý và trao đổi với bà LQ_Văn Thị Tuyết Minh và ông LQ_Nguyễn Tiến Dương chuyển tiền bằng thức chuyển khoản cho ông NĐ_Tùng nhận. Ngày 18/08/2011, ông NĐ_Tùng giao cho ông BĐ_Nông nhận số tiền 120.000.000 đồng cỏ lập giấy nhận tiền.


96/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-04-2015
TAND cấp huyện

Do cần tiền để trả nợ nên bà BĐ_Huỳnh Thị Hoài Chương đề nghị bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân cho bà BĐ_Chương vay số tiền 162.000.000 đồng. Ngày 28/02/2014, bà NĐ_Ngân đưa trước cho bà BĐ_Chương 62.000.000 đồng nhưng không lập hợp đồng vay. Ngày 01/3/2014 bà NĐ_Ngân đưa tiếp cho bà BĐ_Chương 100.000.000 đồng nữa thì đôi bên mới lập Hợp đồng vay số tiền 162.000.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, không thỏa thuận lãi suất nhưng đôi bên có thỏa thuận miệng là 5%/tháng. Từ đó đến nay, bà BĐ_Chương chưa trả cho bà NĐ_Ngân bất cứ một khoản tiền lãi nào. Bà NĐ_Ngân chỉ cho một mình bà BĐ_Chương vay nên bà NĐ_Ngân yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Chương phải trả số tiền vay là 162.000.000 đồng, trả một lần ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật. Bà NĐ_Ngân không yêu cầu chồng bà BĐ_Chương là ông LQ_Nguyễn Văn Tường có trách nhiệm trả nợ cùng bà BĐ_Chương.


113/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1386
  • 41

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Khương, bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thuộc thửa 7, tờ bản đồ số 36 tại địa chỉ 159 PC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ, Thành phố HCM hiện do ông BĐ_Nguyễn Trung Tương và bà LQ_Nguyễn Thị Thứ đang quản lý, sử dụng thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà Nguyễn Thị Đàn. Ngày 15/8/1992 bà Đàn đã chuyển nhượng cho bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương theo giấy nhượng nhà với nội dung bà Đàn đồng ý nhượng lại căn nhà có diện tích 32,5 m2 trên diện tích đất 161 m2 tại địa chỉ 284 ấp TH, xã TB, huyện TĐ cho ông NĐ_Nguyễn Văn Khương và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng, với giá 5 chỉ vàng và bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương đã trả đủ tiền mua nhà đất cho bà Đàn.