cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

38/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 496
  • 9

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-02-2015
TAND cấp huyện

Ngày 15/7/2013 bà BĐ_Trác Tú Thiên là chủ doanh nghiệp LQ_Công ty xuất nhập khẩu Vạn Đại Lợi (gọi tắt là LQ_Công ty Vạn Đại Lợi), do cần tiền để đáo hạn khoản vay tiền tại LQ_Ngân hàng TMCP TCB (TCB) (gọi tắt là LQ_Ngân hàng TCB), bà BĐ_Trác Tú Thiên có nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc là cháu ruột giới thiệu người để vay tiền, nên bà LQ_Tân Mỹ Ngọc mới giới thiệu bà NĐ_Lôi Thị Thanh Thảo cho bà BĐ_Thiên vay tiền. Lúc đầu bà BĐ_Thiên xin vay 3.000.000.000 đồng, bà BĐ_Thiên kêu bà NĐ_Thảo nạp trước tiền mặt 2.000.000.000 đồng vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, tiếp đến là ngày 19/7/2013 bà NĐ_Thảo thêm cho bà BĐ_Trác Tú Thiên số tiền mặt là 1.000.000.000 đồng và bà BĐ_Trác Tú Thiên nhận số tiền nầy và nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc nộp vào tài khoản của LQ_Công ty Vạn Đại Lợi, bà BĐ_Thiên nhờ bà LQ_Tân Mỹ Ngọc viết dùm giấy nhận nợ 3.000.000.000 đồng với bà NĐ_Thảo rồi đưa bà BĐ_Thiên ký nhận ngày 15/8/2013, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013.


36/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1851
  • 45

Ly hôn

06-02-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Hoàng Đức (sau đây gọi tắt là ông NĐ_Đức) với bà BĐ_Trần Thị Phước (sau đây gọi tắt là bà BĐ_Phước) tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1981 và có đăng ký kết hôn vào năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã CP A, thị xã CĐ, tỉnh AG (Giấy chứng nhận kết hôn số 07/HT, quyển số 1/2000 ngày 11 tháng 01 năm 2000). Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông NĐ_Đức và bà BĐ_Phước có tất cả 03 (ba) người con chung tên là Trần Trung Hiếu, sinh ngày 08 tháng 02 năm 1982 (nam), Trần Thị Trúc Phương, sinh ngày 06 thàng 05 năm 1985 (nữ) và Trần Thanh Thảo, sinh ngày 25 tháng 02 năm 1990 (nữ). Các con chung đều đã trưởng thành.


24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2808
  • 62

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-01-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.


13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 754
  • 24

Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

21-01-2015
TAND cấp huyện

Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Tanh đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Tanh bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Tanh không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Tanh đã bán nhà cho Ông LQ_Bùi Hữu Nghĩa và Ông LQ_Nghĩa thế chấp nhà cho LQ_Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Tanh làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Tanh – ông BĐ_Huy; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa Ông BĐ_Huy – bà BĐ_Tanh;


13/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2288
  • 54

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

21-01-2015
TAND cấp huyện

Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường T, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Lảnh, LQ_Mênh) đã ủy quyền cho Bà BĐ_Lê Thị Minh Tanh đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Tanh đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Tanh thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Mênh, ông Thạnh, ông NĐ_Lảnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của Ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.