386/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 355
- 11
Ngày 04/6/2013, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm đã mua nhà đất số 77/35/1 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM có diện tích 43,7 m2 của ông LQ_Phạm Hoàng Thông, đã đăng bộ và sang tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BL852353, vào sổ số CH02303 ngày 04/6/2013 của UBND quận TĐ cấp cho bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm. Hiện bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo đang ở căn nhà diện tích 7,4 m2 tại địa chỉ 77/39/2 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM là đang sử dụng một phần diện tích đất của bà NĐ_Lâm. Vì vậy, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo phải trả lại đất cho bà với diện tích là 7,4 m2 (sau khi đo đạc thực tế có diện tích 7,7 m2)
376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 562
- 25
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
369/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2100
- 76
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai biên bản hoà giải và tại Toà bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Hoa là nguyên đơn trình bày: Do trước đây bà và ông BĐ_Nguyễn Phước Sanh là mối quan hệ là mẹ vợ và con rễ, (tuy nhiên vào năm 2013 ông BĐ_Sanh và con gái bà đã ly hôn) nên vào tháng 11/2012 do ông BĐ_Sanh có nhu cầu đóng học phí nên ông BĐ_Sanh có đề nghị bà cho ông BĐ_Sanh vay số tiền 6.000 USD (sáu ngàn đô la Mỹ) tương đương 120.000.000 đ (một trăm hai mươi triệu) đồng, việc vay mượn hai bên có lập giấy vay tiền, không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thời gian trả là 01 năm và không có lãi suất. Thực hiện theo giấy vay tiền bà đã giao đủ số tiền trên cho ông BĐ_Sanh, tuy nhiên đến hạn trả nợ ông BĐ_Sanh đã không thực hiện việc trả nợ theo thỏa thuận nên bà có đơn khởi kiện.
345/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2432
- 49
Theo nội dung đơn khởi kiện ghi ngày 15/4/2014 và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh: Ngày 03/11/2011 ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyển, ông BĐ_Lê Văn Phước có ký Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà và đất toạ lạc tại địa chỉ 90/4B đường 21, khu phố 1, phường HBP, quận TĐ, Thành phố HCM. Nhà và đất đã được cấp giấy số BA 981843 vào sổ số CH 00054 do UBND quận TĐ cấp ngày 25/01/2010. Giá trị hợp đồng là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, ngay khi ký hợp đồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh đã đặt cọc, cho ông BĐ_Phước, bà BĐ_Uyển số tiền là 2.850.000.000 (hai tỷ tám trăm năm mươi triệu) đồng. Hai bên thoả thuận 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đặt cọc thì bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm giao nhà, đất và các tiện nghi, các công tình phụ sẵn có cho ông NĐ_Thanh Bánh. Ông NĐ_Thanh Bánh có trách nhiệm trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng sau khi nhận xong nhà đất.
368/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 640
- 15
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 11 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án của ông Nguyễn Hoàng Vũ là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT trình bày: Ngày 14/10/2010 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT có ký với bà BĐ_Trần Thị Kim Phương hợp đồng cấp thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của bà BĐ_Phương NĐ_Ngân hàng đã cấp 2 thẻ với cùng hạn mức là 20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà BĐ_Phương đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 58.093.400 đồng. Tính đến ngày 11/8/2015 bà BĐ_Phương còn nợ NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT tổng số tiền là 28.535.193 đồng (Trong đó nợ gốc 21.063.003 đồng; lãi quá hạn 7.472.190 đồng).