945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 269
- 3
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.
239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2212
- 25
Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho tài sản
Ngày 31/8/2004 BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM chứng nhận hợp đồng tặng cho số 5766/HĐ-TCN giữa ông LQ_Đào Văn Lộc và LQ_Đào Duy Linh mà không mời bà chứng kiến, cũng không có sự đồng ý của bà là sai quy định về quyền sở hữu chung, làm thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của bà. Tại tòa, bà xác định không tranh chấp quyền sở hữu tài sản, chỉ khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 của BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM là vô hiệu, và do bị vô hiệu nên phải tuyên huỷ hợp đồng tặng cho nhà số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 giữa ông LQ_Đào Duy Linh và ông LQ_Đào Văn Lộc. Trước đây Tòa án đã giải thích nhưng nay bà vẫn yêu cầu xem xét hủy quyết định số 1288/QĐ-SXD-QLN-CS ngày 19/12/2011 của Sở Xây dựng Thành phố HCM.
239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2704
- 72
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Tại đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung, bản khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Vũ Luy trình bày: Năm 1989 bà mua thửa đất toạ lạc tại địa chỉ 753 (cũng là 753A) ấp ADD, xã AP, huyện TĐ từ ông Huỳnh Văn Hàm, bà Nguyễn Ngọc Tốt và giao cho con trai là ông LQ_Đào Duy Linh đứng ra giao dịch. Thửa đất rộng 1500m2 bà NĐ_Luy chia làm 2 phần, nửa lớn bà NĐ_Luy giao cho ông LQ_Linh quản lý, nửa nhỏ bà NĐ_Luy tự bỏ tiền ra xây nhà số 50 (số cũ là 720G) NQH, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM nhưng nhờ vợ chồng con gái là Đào Ngọc Ánh, con rể là Chung Văn Đông đứng ra xin phép xây dựng và đăng ký quyền sở hữu nhà.
218/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 847
- 22
Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Anh Hiền và bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Phượng: Vợ chồng ông bà là người sử dụng hợp pháp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 797622680300746 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 21/7/2008 đối với nhà đất ở số 5/2 đường 2, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, Tp.HCM. Năm 2005, ông LQ_Nguyễn Minh Phải (là cháu con chị ruột ông NĐ_Hiền là bà Bông) cùng vợ tên LQ_Phạm Phi Lưu có xin ông bà cho ở nhờ vài tháng trong phần nhà đất phía sau nhà bếp của ông, diện tích khoảng 11 m2 để làm ăn sinh sống, khi có chỗ khác BĐ_Phải sẽ dọn đi. Thấy hoàn cảnh vợ chồng BĐ_Phải khó khăn nên vợ chồng ông đồng ý cho ở nhờ và tạo điều kiện cho BĐ_Phải nhập hộ khẩu. Tuy nhiên vào năm 2008 ông LQ_Phải tự ý sửa chữa ba bức tường không xin phép, sau khi sinh con thì không chịu dọn đi như lời hứa ban đầu
211/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3379
- 129
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Qua giới thiệu ông NĐ_Đọc đã gặp bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Minh để thỏa thuận mua căn nhà số 139/1B Đường số 11, Khu phố 9, phường TT, quận TĐ, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của bà BĐ_Minh. Sau khi thống nhất mua bán căn nhà có diện tích 30.8 m2, quyền sử dụng đất 46 m2 với giá 300.000.000 đồng, ngày 15/12/2009 ông NĐ_Đọc và bà BĐ_Minh, ông BĐ_Thái (chồng bà BĐ_Minh) ký kết hợp đồng mua bán nhà ở tại Phòng Công chứng số 3, Thành phố HCM và ông NĐ_Đọc đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Minh. Theo thoả thuận thì bên mua (ông NĐ_Đọc) có trách nhiệm đóng thuế và hoàn tất thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với căn nhà.