cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

149/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2239
  • 69

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

22-05-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nguyễn Liên Tạo là giáo viên LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM - giám đốc cơ sở Tham Lương, Quận T, Thành phố HCM. Lúc 08 giờ ngày 04 tháng 4 năm 2012 ông NĐ_Liên Tạo đi làm và để chiếc xe hiệu Honda loại SH, màu trắng tại nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên của Nhà trường. Do nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên nên bảo vệ không phát thẻ giữ xe. Đến 17 giờ 30 cùng ngày khi ông đến lấy xe ra về thì phát hiện xe đã bị mất. Ông NĐ_Liên Tạo đã trình báo sự việc tại Công an phường TTN, Quận T, Thành phố HCM. Ngày 16/5/2012, Công an Quận T, Thành phố HCM đã khởi tố vụ án hình sự. Sau 03 tháng Công an Quận T điều tra nhưng chưa xác định đối tượng gây án nên ngày 20/8/2012 Công an Quận T đã quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án. Giữa nhà trường và BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh Giang Đồng có ký kết hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 111/HĐBV ngày 28/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 027/2011/PLHĐ ngày 10/7/2011 với nội dung Nhà trường đồng ý thuê và BĐ_Công ty Giang Đồng đồng ý cung cấp dịch vụ bảo vệ cho LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM, BĐ_Công ty Giang Đồng phải bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tài sản cho nhà trường tại địa chỉ số 7- 9 Đường 17, phường TTN, Quận T, Thành phố HCM, thời hạn hợp đồng từ ngày 29/7/2010 đến 28/7/2012.


143/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1961
  • 30

Tranh chấp thừa kế

15-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2011 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Bùi Thị Ánh Sáng trình bày: Ông Bùi Văn Trọng và bà Lê Thị Ngọc Lan (là cha, mẹ ruột của bà) có tất cả 03 (ba) người con chung gồm: Bà LQ_Bùi Thị Ánh Xoan; BĐ_Bùi Thị Kim Mừng và bà NĐ_Bùi Thị Ánh Sáng. Cha mẹ bà khi còn sống có tạo dựng được tài sản là nhà, đất mang số 60C1 ấp 11, thị trấn TĐ, huyện TĐ, nay là số 5 HN, khu phố 3, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM có diện tích đất là 211,4m2, diện tích nhà là 40m2 (thuộc một phần thửa 42,43 tờ bản đồ số 15, phường BT, quận TĐ) là của cha, mẹ bà tạo dựng. Năm 1990 ông Trọng và bà Lan bán cho vợ chồng ông Phạm Xuân Thọ và bà Lê Thị Hương Thủy một phần nhà, đất này với diện tích đất là 114,7m2. Như vậy, phần diện tích đất còn lại là 96,7m2.


137/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1925
  • 41

Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

13-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 11/12/2013 và tại toà, nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền cùng Luật sư bảo vệ quyền lợi trình bày: Qua thông báo của LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM, NĐ_Công ty TNHH Cường Phát được biết BĐ_Ngân hàng NN VN - Chi nhánh AP bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng 1.555m2 đất, công trình xây dựng gắn liền với đất và máy móc thiết bị kinh doanh xăng dầu tại số 169 Quốc lộ 1A, phường BC, quận TĐ, nên tham gia đấu giá. Qua đấu giá NĐ_Công ty TNHH Cường Phát là người được mua tài sản nêu trên. Thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá số 55/HĐ-MB ngày 12/4/2012 NĐ_Công ty TNHH Cường Phát đã giao đủ số tiền 25.174.000.000 đồng cho BĐ_Ngân hàng NN VN Chi nhánh AP vào ngày 10/5/2012(thông qua LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM). Ngày 03/5/2012 BĐ_Ngân hàng NN VN Chi nhánh AP, doanh nghiệp tư nhân Sài Gòn Nhỏ đã bàn giao sơ bộ hiện trạng trạm xăng dầu Sài Gòn Nhỏ và các tài sản khác trên đất cho NĐ_Công ty TNHH Cường Phát. Riêng toàn bộ khuôn viên đất chưa bàn giao và cắm mốc có sự chứng kiến của LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM theo thỏa thuận của hợp đồng thì chưa tiến hành.


169/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1483
  • 26

Ly hôn

10-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại Toà bà NĐ_Nguyễn Phương Tần là nguyên đơn trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thiên tự nguyện kết hôn vào năm 2006, có hỏi cưới và có đăng ký kết hôn, sau khi lập gia đình ông bà sống tự lập, cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau trong lĩnh vực tình cảm và kinh tế nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, vào khoảng tháng 8/2013 cả hai đã sống ly thân, thời gian ly thân không có ai tạo điều kiện đoàn tụ. Xét thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn.


1189/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2140
  • 72

Yêu cầu chia thừa kế

03-11-2015
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ của ông Chung và bà Đào đều đã chết trước ông Chung, bà Đào. Ngoài 06 người con trên ông Chung và bà Đào không có con riêng, con nuôi nào khác. Ông NĐ_Xoan được biết mẹ ông NĐ_Xoan (bà Đào) đã ký Hợp đồng tặng cho nhà (số công chứng 952 ngày 12/3/1996 tại LQ_Phòng Công chứng Số 2) căn nhà 10/14 cho bà Hoàng Thị Xiêm. Ông NĐ_Xoan khởi kiện yêu cầu hủy một phần Hợp đồng tặng cho nhà giữa bà Nguyễn Thị Đào với bà Hoàng Thị Xiêm và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của ông Hoàng Đình Chung, bà là đại diện nguyên đơn đề nghị chia thêm phần di sản của bà Nguyễn Thị Đào vì: Hợp đồng tặng cho nhà không đúng thủ tục, bà Nguyễn Thị Đào đã kê khai không đúng sự thật (không khai đầy đủ các đồng thừa kế của ông Chung – Theo Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp thuế trước bạ ngày 16/10/1992 của bà Nguyễn Thị Đào); Theo Điều 2 của Hợp đồng tặng cho thì bà Đào có cam kết căn nhà đem cho thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A (tức bà Đào), không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Tuy nhiên toàn bộ căn nhà này không thuộc quyền sở hữu của một mình bà Đào mà còn thuộc sở hữu của những đồng thừa kế của ông Chung.