278/2015/DS-PT: Yêu cầu công nhận QSD đất và QSH tài sản bị cưỡng chế thi hành án Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 831
- 15
Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản bị cưỡng chế thi hành án
Nay bà BĐ_Minh đề nghị Tòa án xem xét công nhận cho ông NĐ_Dương có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất mà ông NĐ_Dương đã được nhận sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với các phần đất là tài sản chung của bà và ông NĐ_Dương trước khi phân chia thì các con của bà và ông NĐ_Dương là LQ_Đỗ Phước và LQ_Đỗ Như Tình còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì, còn sau khi phân chia thì hai con
28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1151
- 13
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,
118/2010/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 546
- 10
Nguyên đơn trình bày: Ngày 20/12/1971 bà NĐ_Nguyễn Thị Tuấn ký hợp đồng mua của bà Phạm Thị Nghĩa căn nhà số 105 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 24/02/1972) và mua của bà Trần Thị Nga căn nhà số 107 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 26/02/1972) đường số 6 Phạm Thế Hiển phường Chánh Hưng quận T (cả 2 căn nhà này mang một số kép là 105-107 ĐCM, phường 4, quận T, thành phố HCM. Sau năm 1975 bà NĐ_Tuấn xuất cảnh sang Hoa Kỳ. Nhà đất trên do ông Nguyễn Kim Paul chồng bà NĐ_Tuấn quản lý, sử dụng.
460/2005/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 793
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1985, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Phụng được Ủy ban nhân dân xã AB tạm cấp phần đất thổ cư có diện tích 431,2m2 tọa lạc tại tổ 8, xã AB, huyện Thuận An, tỉnh BD. Ngày 10/12/1991, chồng bà NĐ_Phụng là ông LQ_Mã Trường Sinh được Ủy ban nhân dân huyện Thuận An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nói trên. Ngày 20/12/1991 ông LQ_Sinh tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Trần Đình Linh diện tích 205,5m2 với giá chuyển nhượng là 30 chỉ vàng. Ngày 29/11/1992 ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 64,68m2 đất có nhà với giá 40 chỉ vàng 24K. Sau khi chuyển nhượng đất ông LQ_Sinh, ông BĐ_Linh chuyển nhượng lại cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 128,59m2 với giá 70 chỉ vàng 24K và ông LQ_Nguyễn Văn Đương 77m2 giá 50 chỉ vàng.
377/2013/DS-PT: Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 585
- 7
Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 24/9/2012, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tâm và bà NĐ_Trần Thị Kim Châu trình bày: Ông BĐ_Lê Văn Bình là anh của ông NĐ_Lê Văn Tâm. Tháng 6/2001 ông BĐ_Bình gửi tiền nhờ vợ chồng ông, bà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây nhà số 118/101 đường số 8, khu phố 8, phường BHH B, quận BT, thành phố HCM. Năm 2012 ông BĐ_Bình khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu với ông NĐ_Tâm, bà NĐ_Châu.