cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 691
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-02-2016
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tân, bà LQ_Tô Tú Trang và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Huy, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tân, bà LQ_Trang ngày 11/01/2006.


65/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 886
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-01-2016
TAND cấp tỉnh

Vào tháng 9/2010, ông có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 27/22 ấp Thới Tứ, xã TTT, huyện HM của vợ chồng BĐ_Phương Hồng Thịnh, LQ_Vũ Thị Hằng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 01158 ngày 17/9/2010 với giá 01 tỷ đồng, hai bên ký kết Hợp đồng công chứng số 008020 ngày 07/10/2010 tại Văn phòng công chứng Tân Bình. Hai bên thống nhất ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng xây nhà cho ông NĐ_Phúc với giá 600 triệu đồng, giao trước 500 triệu đồng, đến khi nào hoàn công, sang tên sẽ giao 100 triệu đồng còn lại. Khi xây nhà xong, ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng nhiều lần trì hoãn không giao nhà và tiến hành làm thủ tục sang tên.


773/2015/DS-PT: Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1214
  • 31

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

30-06-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải Bà NĐ_Vũ Thị Nghiêng – Nguyên đơn trình bày: Ngày 03/11/2007 bà BĐ_Âu Nguyệt Khánh và bà thỏa thuận mua bán căn nhà 403/9 CBN, phường NCT, Quận Y, Tp. HCM do bà BĐ_Khánh sở hữu với giá là 300.000.000 đồng. Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà giao cho bà BĐ_Khánh số tiền là 200.000.000 đồng. Bà BĐ_Khánh giao giấy tờ sở hữu căn nhà cho bà và hẹn ngày 18/11/2007 ra Công chứng ký hợp đồng mua bán nhà. Nhưng sau đó bà BĐ_Khánh không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết mặc dù bà nhiều lần cố gắng liên lạc nhưng không được.


759/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 655
  • 15

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Ngày 15/8/2013, bà BĐ_Trác Tú Vang vay 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) của bà NĐ_Lôi Thị Thanh Tuệ, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013. Ngày 26/8/2013, bà BĐ_Trác Tú Vang vay tiếp của bà NĐ_Lôi Thị Thanh Tuệ số tiền 3.000.000.000 đồng, thời hạn trả nợ vào ngày 15/9/2013. Tổng cộng hai khoản vay trên là 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).


749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 809
  • 29

Ly hôn

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.